• Chủ nhật, 24/11/2024
  • (GMT+7)
Đánh giá vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư thanh quản hạ họng

Đánh giá vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư thanh quản hạ họng

12/04/2020 21:50:29 | 0 binh luận

-UT HH-TQ đứng hàng thứ 12 ở nam giới. - Thường chẩn đoán ở giai đoạn muộn. - Các PP chẩn đoán như nội soi TMH, CT, MRI… - PET/CT có thể phát hiện các bất thường về chuyển hoá → phát hiện sớm tổn thương.
Nghiên cứu giá trị ghi hình PET/CT với 18FDG  trong ung bướu nhi khoa

Nghiên cứu giá trị ghi hình PET/CT với 18FDG trong ung bướu nhi khoa

12/04/2020 21:43:59 | 0 binh luận

Ghi hình PET/CT (Positron Emission Tomography/Computed Tomography) là một trong những phương tiện hình ảnh học phân tử sử dụng thuốc phóng xạ 18FDG (18f-fluorodeoxyd glucose) cho việc xác định những bất thường trong cơ thể, được ứng dụng chủ yếu trong các bệnh lý ác tính. 18FDG là chất tương tự glucose, được hấp thu ở mức độ cao bởi nhiều loại mô ung thư khác nhau. Do đó, 18FDG PET/CT là kỹ thuật ghi hình về chức năng, chuyển hóa khá chính xác trong việc hỗ trợ chẩn đoán, phân chia giai đoạn, đánh giá đáp ứng điều trị và theo dõi tái phát trong lĩnh vực ung thư(1)(2). Từ lâu 18FDG PET/CT đã trở thành công cự hỗ trợ đắc lực trong thực hành lâm sàng và nghiên cứu về ung thư học ở người lớn.Trong lĩnh vực ung thư ở trẻ em, sự chính xác trong chẩn đoán và điều trị để kéo dài tiên lượng sống còn cho bệnh nhân lại càng quan trọng. Do đó, vai trò của 18FDG PET/CT trong ung thư trẻ em ngày càng nâng cao(3)(4)(5). Ở nước ta, 18FDG PET/CT vừa mới đưa vào sử dụng từ năm 2009 và đã được ứng dụng nhiều trong các bệnh ung thư ở người lớn như ung thư phổi(6)(7). Tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay, ứng dụng của kỹ thuật hiện đại này ở các bệnh lý ung thư trẻ em chưa được phổ biến rộng rãi, bằng chứng là chưa có nhiều số liệu thống kê vể ứng dụng của kỹ thuật hiện đại này trong thực hành nhi khoa. Trong bối cảnh đó, để góp phần tạo nên một bức tranh tổng quát về 18FDG PET/CT và ứng dụng của nó đối với ung thư trẻ em tại nước ta, chúng tôi đã thực hiện một bài phân tích thống kê mô tả về tình hình chụp 18FDG PET/CT ở trẻ em tại khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 06 năm 2009 đến tháng 05 năm 2017 với mục tiêu đánh giá giá trị ghi hình 18FDG PET/CT trong chẩn đoán, phân chia giai đoạn, đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tái phát, di căn ở các bệnh lý ung bướu nhi khoa.
Thay van ĐMC qua da -TAVI  vai trò của MDCT

Thay van ĐMC qua da -TAVI vai trò của MDCT

12/04/2020 20:54:05 | 0 binh luận

- TAVI là gì ? - Chụp MDCT như thế nào ? - Vai trò của MDCT trước và sau TAVI
Đặc điểm hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ

Đặc điểm hình ảnh dị dạng động tĩnh mạch vùng đầu mặt cổ

11/04/2020 22:36:39 | 1 binh luận

Arteriovenous malformation – AVM là tổn thương có luồng thông trực tiếp từ ĐM (hay tiểu đm) sang TM và bỏ qua hệ thống giường mao mạch. 'Các vị trí hay gặp là đầu mặt cổ (40%), chi (40%) thân mình (20%) [2]. CDHA phát hiện và đánh giá mức độ lan rộng của các tổn thương, lên kế hoạch điều trị [3]. Head and neck arteriovenous malformations – HN-AVM phát triển trên vùng da hở, cấu trúc giải phẫu phức tạp, cần được bảo tồn à khó khăn cho điều trị triệt để và bảo tồn tính thẩm mỹ
Sinh thiết xương qua da dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính bằng hệ thống khoan xương Arrow Controll

Sinh thiết xương qua da dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính bằng hệ thống khoan xương Arrow Controll

12/04/2020 00:11:13 | 0 binh luận

NỘI DUNG I.MỞ ĐẦU II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN IV.MINH HỌA CA LÂM SÀNG V.KẾT LUẬN
Cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ

Cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ

12/04/2020 00:35:04 | 0 binh luận

*U nguyên bào thần kinh đệm (GBM): U nguyên phát trong trục hay gặp nhất. Bậc IV theo WHO. Tiên lượng xấu nhất. * U di căn não: Khối u trong trục thường gặp nhất ở người lớn. Có khối u nguyên phát 75-80% đa ổ àdễ chẩn đoán 20-25%: đơn ổ àkhó CĐPB với GBM CĐPB 2 loại u trên trước ĐT. Là rất cần thiết. Khác nhau về chiến lược thăm khám. Lập kế hoạch điều trị: GBM: phẫu thuật nhiều nhất có thể. Xạ trị, hóa chất có vai trò quan trọng U di căn não: Phẫu thuật nếu có thể, hóa – xạ trị đáp ứng tùy thuộc bản chất khối u nguyên phát. Tìm khối u nguyên phát Chẩn đoán phân biệt trước mổ: Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. CLVT, CHT thường quy: còn hạn chế Có nhiều điểm tương đồng, khó phân biệt Khối tín hiệu hỗn hợp, có hoại tử trung tâm, phù não rộng, ngấm thuốc viền... Tỷ lệ chẩn đoán sai lên tới 40% (*, **) CHT tưới máu: Đánh giá sự tăng sinh mạch máu của khối u. Vùng quanh u: quan trọng! U di căn: phù vận mạch, không có sự thâm nhiễm tế bào u à không tăng sinh mạch. GBM: Phù vận mạch kèm thâm nhiễm tế bào u à tăng sinh mạch.
Chẩn đoán không xâm lấn mức độ ác tính của u thần kinh đệm sử dụng cộng hưởng từ tưới máu và cộng hưởng từ phổ đa thể tích

Chẩn đoán không xâm lấn mức độ ác tính của u thần kinh đệm sử dụng cộng hưởng từ tưới máu và cộng hưởng từ phổ đa thể tích

12/04/2020 00:26:24 | 0 binh luận

UTKĐ 4 bậc theo WHO Chẩn đoán chính xác bậc của UTKĐ rất quan trọng trong lên kế hoạch điều trị và tiên lượng Sinh thiết định vị u (stereotactic brain biopsy)/ phẫu thuật làm giảm tế bào u (cytoreductive surgery) thường được sử dụng để chẩn đoán phân bậc UTKĐ CHT tưới máu (Perfusion) -First pass technique -Đánh giá mức độ tăng sinh mạch của u dựa trên rCBV -Không bị ảnh hưởng bởi sự phá vỡ hàng rào máu não CHT phổ (Spectroscopy) -Sử dụng các chất chuyển hoá trong mô à bất thường chuyển hoá. -U não + Cho tăng + NAA giảm - Sự thay đổi chuyển hoá có liên quan đến mức độ ác tính của UTKĐ.
Rách gân chóp xoay do chấn thương khớp vai: đánh giá vai trò của siêu âm so với cộng hưởng từ

Rách gân chóp xoay do chấn thương khớp vai: đánh giá vai trò của siêu âm so với cộng hưởng từ

12/04/2020 00:05:38 | 0 binh luận

—Chấn thương khớp vai: Là tổn thương vùng khớp ổ chảo – cánh tay và thành phần xung quanh do lực tác động cơ học Thường gặp chấn thương rách chóp xoay, chủ yếu là rách gân trên gai và dưới gai (~40% ) —Khảo sát khớp vai Siêu âm khớp vai - Siêu âm theo động học gân chóp xoay - Thời gian thăm khám ngắn - Giá thành thấp - Thực hiện được cho mọi bệnh nhân - Thực hiện được ở nhiều cơ sở y tế ban đầu có máy siêu âm Cộng hưởng từ khớp vai - Có thể chụp cộng hưởng từ theo động học nhưng khó thực hiện - Thời gian thăm khám dài - Giá thành cao - Chống chỉ định đối với bệnh nhân có CCĐ chung của CHT - Chỉ thực hiện được tại các cơ sở y tế lớn có máy cộng hưởng từ Đánh giá vai trò của siêu âm so với cộng hưởng từ trong phát hiện tổn thương rách gân chóp xoay do chấn thương

Đơn vị hợp tác