• Chủ nhật, 24/11/2024
  • (GMT+7)
Chiến lược lựa chọn các kĩ thuật hình ảnh đánh giá tưới máu cơ tim

Chiến lược lựa chọn các kĩ thuật hình ảnh đánh giá tưới máu cơ tim

11/04/2020 17:23:18 | 0 binh luận

I.Tổng quan về hình ảnh tưới máu cơ tim II.Các kỹ thuật hình ảnh đánh giá tưới máu cơ tim 1.Chụp mạch vành đánh giá tưới máu 2.Siêu âm gắng sức 3.CLVT đa dãy đầu thu 4.Cộng hưởng từ và ứng dụng thường ngày 5.SPECT và các kỹ thuật sử dụng xạ hình đánh giá tưới máu cơ tim
So sánh điểm Likert và model CHT định lượng khi phân biệt tổn thương khu trú tiền liệt tuyến trên CHT đa tham số trước sinh thiết

So sánh điểm Likert và model CHT định lượng khi phân biệt tổn thương khu trú tiền liệt tuyến trên CHT đa tham số trước sinh thiết

11/04/2020 16:30:53 | 0 binh luận

Cộng hưởng từ thông thường có độ nhạy cao trong việc phát hiện ung thư TLT (1) Tuy nhiên, CHT có các nhược điểm: - nhiều dương tính giả - không phân biệt được ung thư Gleason ≥ 7 - đọc CHT TLT phụ thuộc vào kinh nghiệm, (2, 3) Model CHT định lương cho kết quả tốt hơn điểm Likert mức BN trên tổng thể mẫu nghiên cứu, đối tượng sinh thiết lần đầu cũng như Bs CĐHA ít kinh nghiệm, kết quả rất khả quan, phương pháp định lượng có thể giúp cải thiện CHT đa tham sổ TLT trong tương lai.
Bản đồ tưới máu T1 dự báo kết quả điều trị u xơ tử cung bằng sóng siêu âm hội tụ dưới định vị của cộng hưởng từ

Bản đồ tưới máu T1 dự báo kết quả điều trị u xơ tử cung bằng sóng siêu âm hội tụ dưới định vị của cộng hưởng từ

11/04/2020 16:22:18 | 0 binh luận

U xơ tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp. MRI có vai trò quan trọng trong việc chọn lựa bệnh cũng như chỉ dẫn HIFU trong quá trình điều trị. Phân độ dựa theo tín hiệu T2 so sánh giữa u xơ, cơ tử cung và cơ thẳng bụng có một số giới hạn. MRI tưới máu, kỹ thuật khả thi trong việc đánh giá đặc điểm tưới máu u xơ.
Vai trò cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân u nguyên bào thận điều trị theo phác đồ SIOP 2001 từ năm 2009 đến 2016

Vai trò cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân u nguyên bào thận điều trị theo phác đồ SIOP 2001 từ năm 2009 đến 2016

11/04/2020 16:16:42 | 0 binh luận

-U nguyên bào thận (UNBT) - u Wilms: 80-90% u thận trẻ em -Có 2 phương pháp điều trị: SIOP (Châu Âu) và NWTG (Mỹ). -Từ 2009, BV Nhi TW: áp dụng phác đồ SIOP 2001 và các phiên bản cập nhật sau đó. Điểm cơ bản của SIOP là điều trị hóa chất trước phẫu thuật nhằm giảm giai đoạn sau phẫu thuật. -Theo SIOP, sự thay đổi của UNBT sau hóa trị trước phẫu thuật có ý nghĩa trong tiên lượng điều trị toàn thể của bệnh nhân. -Trong đó ngoài 2 yếu tố tiên lượng gồm giai đoạn và mô bệnh học của UNBT, sự thay đổi về kích thước khối u là yếu tố quan trọng và được chấp nhận tại hội nghị GOPH 9 (2012). Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “ Vai trò CLVT trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân UNBT điều trị theo phác đồ SIOP 2001” tại BV Nhi TƯ trong 7 năm.
 Bước đầu so sánh động học ung thư biểu mô tế bào gan dạng nội bào Gadoxetate và khoang ngoại mạch ngoại bào Gadobutrol bằng mô hình bán định lượng tương đối.

Bước đầu so sánh động học ung thư biểu mô tế bào gan dạng nội bào Gadoxetate và khoang ngoại mạch ngoại bào Gadobutrol bằng mô hình bán định lượng tương đối.

11/04/2020 15:50:59 | 0 binh luận

Tóm tắt: Dịch tễ học viêm gan và ung thư gan tại Việt Nam Gadolinum nội bào và ngoại bào biểu đồ minh họa Động học nội bào qua kênh OATP1B1 và OATP1B3 Kết quả ban đầu giữa mô gan lành và HCC Kết luận
vai trò của Xquang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán lồng ruột người lớn

vai trò của Xquang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán lồng ruột người lớn

11/04/2020 14:15:30 | 0 binh luận

Đặc điểm lrnl trên xqclvt: Vị trí: Lồng RN – RN: tỷ lệ 26,4%, lồng ruột liên quan ĐT: tỷ lệ 73,6%. KĐL 54,7% trường hợp. Thâm nhiễm mỡ quanh khối lồng 34% trường hợp. 2 t/hợp tắc ruột: 1 nhóm lồng RN – ĐT, và 1 nhóm lồng ĐT – ĐT. 2 t/hợp thiếu máu_hoại tử: Thuộc nhóm lồng RN- ĐT. Chiều dài: Ngắn nhất 3,2 cm, dài nhất 19,6 cm, trung bình 7,59 ± 4,07 cm. Đường kính ngang: Nhỏ nhất 2,2 cm, lớn nhất 7 cm, trung bình 4,77 ± 1,13 cm. Bề dày lớp mỡ trong khối lồng: Mỏng nhất 0,2 cm, dày nhất 2,6 cm, trung bình 1 ± 0,65 cm.
Nghiên cứu đặc điểm biến thể giải phẩu động mạch tuyến tiền liệt ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên chụp mạch số hóa xóa nền

Nghiên cứu đặc điểm biến thể giải phẩu động mạch tuyến tiền liệt ở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên chụp mạch số hóa xóa nền

11/04/2020 14:49:44 | 0 binh luận

Carnevale là người đầu tiên đưa ra phân loại ĐM TTL theo vị trí xuất phát, tương đối dễ áp dụng, đồng thời ông cũng là một trong những người tiên phong trong lĩnh vực can thiệp nút mạch tuyến tiền liệt. Theo phân loại này, ĐM TTL được chia ra làm 5 nhóm khác nhau. Type I Xuất phát từ thân chung với ĐM bàng quang trên II Nhánh trước chậu trong, dưới ĐM bàng quang trên III Từ ĐM bịt IV Từ ĐM thẹn trong V Từ các vị trí hiếm gặp khác Ngoài ra nhiều tác giả nước ngoài khác cũng nghiên cứu về giải phẫu của ĐM TTL trên DSA như: Wang, Pisco, Bilhim... Xuất phát từ thực tế, hiện tại chưa có công trình nghiên cứu nào ở VN nói về giải phẫu ĐM TTL ứng dụng trên DSA, nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích: Phân loại vị trí xuất phát của ĐM TTL theo FC. Carnevale. Mô tả một số đặc điểm giải phẫu khác của ĐM TTL: vòng nối, số lượng, hình dạng, đường kính.
Chụp cản từ động trong đánh giá ung thư Dynamic contrast enhancement MRI in oncology

Chụp cản từ động trong đánh giá ung thư Dynamic contrast enhancement MRI in oncology

11/04/2020 13:43:05 | 0 binh luận

DCE-MRI có giá trị trong chẩn đoán, định hướng điều trị, tiên lượng kết quả điều trị và theo dõi ung thư. Quy trình thực hiện không quá mất thời gian. Các máy CHT hiện nay ở nước ta đều có thể thực hiện được DCE-MRI. Gợi ý để thực hiện ở nhiều trung tâm.

Đơn vị hợp tác