• Chủ nhật, 24/11/2024
  • (GMT+7)
So sánh hiệu quả hủy mô giáp với liều 131 I30, 50 mCi trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa giai đoạn I, II sau phẩu thuật

So sánh hiệu quả hủy mô giáp với liều 131 I30, 50 mCi trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa giai đoạn I, II sau phẩu thuật

15/04/2020 23:05:25 | 0 binh luận

Ung thư tuyến giáp: bệnh ung thư tuyến nội tiết thường gặp. Điều trị: phối hợp đa mô thức ( phẫu thuật, 131 I và hormon liệu pháp) đang được áp dụng ở nhiều cơ sở điều trị, đem lại kết quả tốt. Điều trị hủy mô giáp còn lại sau phẫu thuật bằng 131 I với BN UTTG giai đoạn sớm còn chưa thống nhất. Nhiều tác giả vẫn đang tranh luận giữa có hay không nên tiếp tục điều trị hủy mô giáp còn lại bằng 131 I và sử dụng liều cao hay liều thấp 131 I?
Xác định độ pha loảng mẫu thử endotoxin cới 18F-NaF sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ 108

Xác định độ pha loảng mẫu thử endotoxin cới 18F-NaF sản xuất tại bệnh viện TƯQĐ 108

15/04/2020 23:18:24 | 0 binh luận

Nội khoa: 1 Tổng quan 2 Mục tiêu đề tài 3 Đối tượng, nguyên liệu 4 Phương pháp nghiên cứu 5 Kết quả 6 Bàn luận 7 Kết luận
Khảo sát một số kiến thức của bệnh nhân và người nhà bênh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được đang điều trị bằng I-131

Khảo sát một số kiến thức của bệnh nhân và người nhà bênh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được đang điều trị bằng I-131

15/04/2020 22:54:30 | 0 binh luận

Nội dung: 1 Mục tiêu 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 3 Kết quả và bàn luận 4 Kết luận 5 Kiến nghị
Đặc điểm xạ hình mô phỏng 99mTc MAA PLANAR và SPECT/CT đối chiếu xạ hình 90Y PET/CT sau điều trị tắc mạch xạ trị ung thư biểu mô tế bào gan

Đặc điểm xạ hình mô phỏng 99mTc MAA PLANAR và SPECT/CT đối chiếu xạ hình 90Y PET/CT sau điều trị tắc mạch xạ trị ung thư biểu mô tế bào gan

15/04/2020 22:45:20 | 0 binh luận

TẮC MẠCH XẠ TRỊ BẰNG VI CẦU GẮN 90 Y: Điều trị chọn lọc ung thư gan nguyên phát và di căn từ đại tràng không phẫu thuật được. ◦ Liều xạ tập trung vào khối u, giảm thiểu liều xạ lên gan lành. ◦ 90% máu nuôi khối u đến từ động mạch gan và 70-80% máu nuôi nhu mô gan đến từ tĩnh mạch cửa(*). ◦ Khai thác đặc tính tăng sinh mạch của đa số các khối u. ◦ Giải phóng 94% liều xạ trong 11 ngày và gần như không còn hoạt độ sau 1 tháng. ◦ Rất ít tác dụng phụ không như các phương pháp điều trị ung thư gan không phẫu thuật được khác (nút mạch gan hóa chất (TACE), hủy khối u bằng sóng điện cao tần (RFA))(**) Mô phỏng 99mTc-MAA Planar ▫ Khó khăn và kém chính xác khi vẽ vùng quan tâm. ▫ Ở khối u lớn, số đếm phóng xạ tập trung cao khó xác định số đếm ở nhu mô gan lành. ▫ TNR có thể chênh lệch so với thực tế sau điều trị Mô phỏng 99mTc-MAA SPECT/CT ▫ Độ chính xác cải thiện khi vẽ thể tích khối u và mô lành trên từng lát cắt khi kết hợp với ảnh CT. ◦ 90Y PET/CT sau điều trị ▫ Chất lượng hình ảnh cao [5]. ▫ Phân giải cao hơn và thời gian ghi hình ngắn hơn bremsstrahlung SPECT. ▫ Phù hợp chẩn đoán với hình ảnh mô phỏng trước điều trị của bremsstrahlung SPECT không cao [2], [3], [4] [6]. Đối chiếu hình ảnh mô phỏng trước điều trị ( 99m Tc-MAA Planar & SPECT/CT) và hình ảnh thực tế sau điều trị ( 90 Y PET/CT) : Khác biệt nhất định giữa hình ảnh mô phỏng 99mTc-MAA với hình ảnh 90Y sau điều trị. Ý nghĩa về đánh giá kết quả mô phỏng và tiên lượng kết quả điều trị. Hướng nghiên cứu mới, ch ư a nhiều nghiên cứu đề cập về vấn đề này [6], [7]
Kết quả ứng dụng PET/CT mô phỏng trong xạ trị gia tốc bệnh ung thư thực quản

Kết quả ứng dụng PET/CT mô phỏng trong xạ trị gia tốc bệnh ung thư thực quản

15/04/2020 22:30:52 | 0 binh luận

UTTQ đứng thứ 9 trong các bệnh ác tính và đứng thứ ba trong các ung thư đường tiêu hoá Đa số phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn Điều trị: Đa mô thức (Phẫu thuật, hóa chất và xạ trị) Mô phỏng xạ trị: CT mô phỏng: Thường được sử dụng. Trong một số trường hợp xác định tổn thương chưa thật rõ PET/ CT mô phỏng: Áp dung gần đây. Kết hợp hình ảnh giải phẫu và chuyển hóa đưa lại tính trung thực cao Thế giới Mô phỏng PET/CT: Mỹ , Nhật, Hàn Quốc… Có nhiều nghiên cứu so sánh mô phỏng xạ trị bằng PET/CT và CT đơn thuần Việt Nam Mô phỏng PET/CT: BV Bạch Mai 8/2009
Nhận xét kết quả bước đầu vai trò của F-18FDG PET/CT trong phát hiện vị trí tổn thương ở bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện K

Nhận xét kết quả bước đầu vai trò của F-18FDG PET/CT trong phát hiện vị trí tổn thương ở bệnh nhân ung thư chưa rõ nguyên phát tại bệnh viện K

15/04/2020 22:16:45 | 0 binh luận

Ung thư chưa rõ nguồn gốc (Carcinoma of unknown primary - CUP): BN có 1 hay nhiều khối u di căn đã được khám LS + CLS mà vẫn chưa tìm thấy ổ tổn thương nguyên phát. Ở Mỹ, ung thư chưa rõ nguyên phát chiếm tỉ lệ 2% các ung thư. Ước tính 2017 có 33770 trường hợp tử vong khi chưa xác định được u nguyên phát. PET/CT có ưu thế hơn các phương pháp chẩn đoán khác trong việc tìm khối u nguyên phát
Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẩu thuật bằng 131I tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên

Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẩu thuật bằng 131I tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên

15/04/2020 22:02:29 | 0 binh luận

Ung thư tuyến giáp (UTTG) tuy chiếm 1% trong các bệnh ung thư nhưng hay gặp nhất trong ung thư các tuyến nội tiết. - UTTG có 3 thể chính: + Thể biệt hóa (thể nhú, nang, hỗn hợp nhú-nang): chiếm 80 – 90 %. + Thể tủy: chiếm 5 – 10 %. + Thể kém biệt hóa: chiếm 1 – 2 %. UTTG thể biệt hóa tiên lượng tốt, phát hiện sớm có thể điều trị khỏi. - Quy trình điều trị UTTG thể biệt hóa ở hầu hết giai đoạn bao gồm: mổ cắt toàn bộ tuyến giáp (nạo vét hạch di căn) + 131 I + hormon giáp. - Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên bắt đầu áp dụng quy trình này từ năm 2011 và đã thu được kết quả rất khả quan.
Bước đầu nghiên cứu giá trị của 18F-FDG PET/CT trong đánh giá đáp ứng sớm sau điều trị Sorafenib ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131

Bước đầu nghiên cứu giá trị của 18F-FDG PET/CT trong đánh giá đáp ứng sớm sau điều trị Sorafenib ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng I-131

15/04/2020 21:56:49 | 0 binh luận

Nội dung: Đặt vấn đề Tình hình thế giới Phương pháp Kết quả và bàn luận Kết luận

Đơn vị hợp tác