• Chủ nhật, 24/11/2024
  • (GMT+7)
Rách dây chằng chéo sau: hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trước phẩu thuật

Rách dây chằng chéo sau: hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trước phẩu thuật

11/04/2020 23:56:30 | 0 binh luận

Dây chằng chéo sau Là dây chằng khoẻ nhất trong giữ ổn định khớp gối Tổn thương DCCS ít gặp hơn DCCT (3-20%) Ít được phẫu thuật. Gây mất vững khớp gối, thoái hoá khớp, hạn chế vận động Giá trị của CHT trong chẩn đoán trước mổ DCCS đi từ nửa trước mặt ngoài lồi cầu trong xương đùi chạy xuống dưới về phía sau và ra ngoài, bám vào diện gian lồi cầu sau của xương chày. Nó nằm song song với mặt phẳng đứng dọc hơn DCCT và tạo với mặt phẳng đứng ngang một góc khoảng 30º – 40º, tùy theo vị trí gấp của gối. Khi duỗi thì hướng của DCCS về đường thẳng giữa nhiều hơn, còn khi gấp thì gần như nằm ngang. DCCS có đường kính trung bình 13mm (nhỏ nhất ở giữa dây chằng), dài khoảng 38mm, mở rộng về phía điểm bám vào lồi cầu đùi. Gồm hai bó là bó trước ngoài và bó sau trong, bó có tác dụng chủ yếu là bó trước ngoài CHỨC NĂNG Cùng DCCT kiểm soát chuyển động xoay trước sau của mâm chày, giữ cho khớp gối không gấp quá mức Kiểm soát chuyển động của bao khớp ở tư thế duỗi gối Giới hạn chuyển động ra ngoài của xương chày khi gấp gối Kiểm soát động tác xoay ngoài, xoay trong của xương chày CHẨN ĐOÁN: tổn thương DCCS Lâm sàng: Đau, sưng nề khớp gối, tràn dịch, máu tụ khớp gối sau chấn thương cấp tính. Khám: Dấu hiệu ngăn kéo sau Chẩn đoán hình ảnh: Chụp CHT khớp gối -Là phương pháp rất có ý nghĩa trong chẩn đoán -Chỉ ra các tổn thương phối hợp kèm theo -Có độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%
Một số ca lâm sàng về biến thể tổn thương Bankart trên hình ảnh cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối quang nội khớp trong bệnh lý trật khớp vai tái diễn

Một số ca lâm sàng về biến thể tổn thương Bankart trên hình ảnh cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối quang nội khớp trong bệnh lý trật khớp vai tái diễn

11/04/2020 23:47:07 | 0 binh luận

Trật khớp vai: Sự di chuyển quá mức của chỏm xương cánh tay so với ổ chảo xương bả vai. 90% bệnh nhân dưới 20 tuổi và 10-15% bệnh nhân trên 40 tuổi sau lần trật khớp đầu tiên sẽ dễ bị trật tái diễn nếu khớp vai mất vững. Tổn thương chủ yếu: phức hợp sụn viền - dây chằng bao khớp trước Chẩn đoán chính xác mức độ và các biến thể của tổn thương: quan trọng trong việc chỉ định phẫu thuật. Chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc đối quang nội khớp: phương pháp có giá trị nhất, giúp quan sát tốt các tổn thương sụn viền, dây chằng trong ổ khớp. Kỹ thuật này đã được triển khai từ vài năm nay tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội, góp phần không nhỏ vào việc chẩn đoán xác định và phân loại các tổn thương sụn viền ổ chảo
Bước đầu đánh giá hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng có nén ép đồng trục trong bệnh lyd hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa

Bước đầu đánh giá hình ảnh cộng hưởng từ cột sống thắt lưng có nén ép đồng trục trong bệnh lyd hẹp ống sống thắt lưng do thoái hóa

11/04/2020 23:36:02 | 0 binh luận

Bệnh lý cột sống thắt lưng là mặt bệnh tương đối phổ biến tại Việt Nam, chiếm khoảng 30% dân số. Tỷ lệ mắc bệnh tăng lên cùng với tuổi thọ, thường gặp ở trên 50 tuổi - Phạm Khuê (1981): 17,1%. Trong đó hẹp ống sống thắt lưng chiếm 75% bệnh lý hẹp ống sống nói chung - Nguyễn Hoàng Long (2011). Nguyên nhân hẹp ống sống: Thoái hóa, tạo thành các gai xương Thoát vị đĩa đệm Phì đại dây chằng vàng Chẩn đoán: Chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng dựa vào hình ảnh CHT là PP chẩn đoán có giá trị cao trong đánh giá
Chấn thương cột sống ngực - thắt lưng đánh giá đặc điểm hình ảnh theo phân loại TLICS

Chấn thương cột sống ngực - thắt lưng đánh giá đặc điểm hình ảnh theo phân loại TLICS

11/04/2020 23:26:26 | 0 binh luận

Chấn thương cột sống ngực – thắt lưng hay xảy ra. Có rất nhiều hệ thống phân loại chấn thương cột sống ngực – thắt lưng khác nhau như: Dennis, AO, … TLICS là hệ thống phân loại mới, chưa có nghiên cứu ở nước ta. Đánh giá dựa trên chụp CLVT. Phân loại theo TLICS 1 điểm: gãy nén ép 2 điểm: gãy vụn hoặc nén ép với góc gù >150 3 điểm: trật/xoay 4 điểm: gãy rời
Hình ảnh ung thư mũi xoang trên cắt lớp vi tính

Hình ảnh ung thư mũi xoang trên cắt lớp vi tính

11/04/2020 23:03:25 | 0 binh luận

Ung thư mũi xoang Là ung thư xuất phát từ niêm mạc khoang mũi hoặc các xoang cạnh mũi. Không thường gặp (0,2 – 0,8%) Đứng hàng thứ 3 trong ung thư đầu mặt cổ (3%) sau ung thư vòm và ung thư hạ họng thanh quản. 92,7% u có nguồn gốc biểu mô. Điều trị phẫu thuật kết hợp tia xạ và hoá chất
Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ

Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ

11/04/2020 22:51:04 | 0 binh luận

Trong số các bệnh lý liên quan đến tim mạch, đột quỵ chiếm tỷ lệ đáng kể và thiếu máu não là thể bệnh lý thường gặp nhất trong nhóm đột quỵ [1]. Xơ vữa của động mạch chủ và các nhánh của nó, đặc biệt động mạch cảnh trong là một trong các nguyên do gây ra đột quỵ thiếu máu não. −Hẹp động mạch cảnh là bệnh lý thường gặp. −Gây ra nhiều hậu quả nặng nề đặc biệt là TBMMN. −Các yếu tố nguy cơ: tuổi cao, nam giới, THA, hút thuốc, ĐTĐ, RLMM. −Nguyên nhân chủ yếu là do xơ vữa. −Chẩn đoán bệnh lý ĐMC ngày càng chính xác nhờ có thăm dò hình ảnh hiện đại.
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ động học tống phân ở nhóm bệnh nhân rối loạn chức năng sàn chậu trên 60 tuổi

Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ động học tống phân ở nhóm bệnh nhân rối loạn chức năng sàn chậu trên 60 tuổi

11/04/2020 16:36:59 | 0 binh luận

Cộng hưởng từ động học tống phân cho phép đánh giá các bất thường vùng sàn chậu với nhiều ưu việt.(1,2) Mục đích nghiên cứu này là:Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ động học tống phân ở nhóm bệnh nhân nữ rối loạn chức năng sàn chậu trên 60 tuổi.
Gía trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u cuộn mạch ngón tay

Gía trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u cuộn mạch ngón tay

11/04/2020 22:26:13 | 0 binh luận

- U cuộn mạch được biết đến là khối u lành tính, hiếm gặp, thường xuất hiện ở vị trí bàn tay đặc biệt là khu vực dưới móng - Lâm sàng có thể dùng một biện pháp như Love’s pin, Hildreth hay nhạy cảm lạnh để chẩn đoán. - Với những tổn thương nhỏ, giai đoạn sớm đặc biệt là vùng dưới móng khó chẩn đoán dựa vào lâm sàng và siêu âm - MRI là phương pháp có giá trị cao và hữu dụng để chẩn đoán u cuộn mạch * Mục tiêu : Đánh giá đặc điểm hình ảnh u cuộn mạch ngón tay trên MRI Đánh giá giá trị MRI trong chẩn đoán đối chiếu với giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.

Đơn vị hợp tác