• Thứ 4, 04/12/2024
  • (GMT+7)

Rách dây chằng chéo sau: hình ảnh và giá trị cộng hưởng từ trước phẩu thuật

  • Dây chằng chéo sau Là dây chằng khoẻ nhất trong giữ ổn định khớp gối
  • Tổn thương DCCS ít gặp hơn DCCT (3-20%)
  • Ít được phẫu thuật. Gây mất vững khớp gối, thoái hoá khớp, hạn chế vận động
  • Giá trị của CHT trong chẩn đoán trước mổ
  • DCCS đi từ nửa trước mặt ngoài lồi cầu trong xương đùi chạy xuống dưới về phía sau và ra ngoài, bám vào diện gian lồi cầu sau của xương chày. Nó nằm song song với mặt phẳng đứng dọc hơn DCCT và tạo với mặt phẳng đứng ngang một góc khoảng 30º – 40º, tùy theo vị trí gấp của gối. Khi duỗi thì hướng của DCCS về đường thẳng giữa nhiều hơn, còn khi gấp thì gần như nằm ngang.

  • DCCS có đường kính trung bình 13mm (nhỏ nhất ở giữa dây chằng), dài khoảng 38mm, mở rộng về phía điểm bám vào lồi cầu đùi.
  • Gồm hai bó là bó trước ngoài và bó sau trong, bó có tác dụng chủ yếu là bó trước ngoài
  • CHỨC NĂNG

    Cùng DCCT kiểm soát chuyển động xoay trước sau của mâm chày, giữ cho khớp gối không gấp quá mức

    Kiểm soát chuyển động của bao khớp ở tư thế duỗi gối

    Giới hạn chuyển động ra ngoài của xương chày khi gấp gối

    Kiểm soát động tác xoay ngoài, xoay trong của xương chày

  • CHẨN ĐOÁN: tổn thương DCCS

    Lâm sàng: Đau, sưng nề khớp gối, tràn dịch, máu tụ khớp gối sau chấn thương cấp tính.

    Khám: Dấu hiệu ngăn kéo sau

    Chẩn đoán hình ảnh:

    Chụp CHT khớp gối

    -Là phương pháp rất có ý nghĩa trong chẩn đoán

    -Chỉ ra các tổn thương phối hợp kèm theo

    -Có độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%

Tác giả: NGUYỄN MINH THUÝ, NGUYỄN DUY HÙNG, ĐỖ VĂN MINH, THÂN VĂN SỸ

Báo cáo tại Hội nghị ĐQ-YHHN, Dalat 8/2017

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác