• Chủ nhật, 24/11/2024
  • (GMT+7)
Báo cáo tối ưu hóa quy trình đánh dấu 99mTc với Trodat-1 dùng chẩn đoán bệnh Parkinson

Báo cáo tối ưu hóa quy trình đánh dấu 99mTc với Trodat-1 dùng chẩn đoán bệnh Parkinson

13/04/2020 08:10:12 | 0 binh luận

Parkinson là bệnh phổ biến ở tất cả các nước, các vùng và chủng tộc trên thế giới. Nguyên nhân do thiếu dopamine chất dẫn truyền thần kinh quan trọng, giúp cho tế bào não chỉ huy và kiểm soát được các cử động Các biểu hiện của bệnh Parkinson như: khó khăn khi đi lại, tay chân bị rung, mất ngủ, buồn chán, táo bón,… Các triệu chứng này tăng dần lên trong vòng vài năm nếu không được chẩn đoán và điều trị hợp lý bệnh ở mức độ cao nhất gây ra tàn phế và phải ngồi xe lăn. Các biện pháp điều trị có thể kiểm soát tốt trong khoảng từ 4 đến 6 năm. Sau đó bệnh sẽ tiến triển bất chấp các biện pháp điều trị. Y học đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh Parkinson. Nhưng cho đến thời điểm hiện tại, Parkinson vẫn là nỗi ám ảnh với các bệnh nhân và gia đình người bệnh. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh với việc sử dụng các hợp chất đánh dấu phóng xạ, được biết đến với PET, SPECT cho phép chẩn đoán bệnh parkinson giai đoạn sớm và phân biệt hội chứng parkinson Chụp cắt lớp vi tính với điện tử dương (PET) và chụp cắt lớp vi tính đơn photon (SPECT sử dụng các hợp chất đánh dấu có thể xác định bệnh Parkinson giai đoạn sớm (tiền lâm sàng) và chẩn đoán phân biệt hội chứng Parkinson do các nguyên nhân khác. Hiện nay, trên thế giới 99mTc-TRODAT-1 đã trở thành sản phẩm thương mại có giá thành khá cao. Nhưng ở Việt Nam chưa có cơ sở nào nghiên cứu chúng, vì lẽ đó chúng tôi chọn đề tài này. Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần sự phát triển của nên Y học nước nhà
Đánh giá các yếu tố liên quan đến độ hấp thụ 8F-FDG tại khối u vú nguyên phát

Đánh giá các yếu tố liên quan đến độ hấp thụ 8F-FDG tại khối u vú nguyên phát

12/04/2020 23:05:45 | 0 binh luận

UTV đứng đầu trong các UT ở phụ nữ Chẩn đoán UTV: Lâm sàng, cận lâm sàng PET/CT là phương pháp chẩn đoán y học hạt nhân ở mức độ tế bào PET/CT giúp chẩn đoán sớm và đánh giá chính xác giai đoạn, tiên lượng bệnh Giá trị maxSUV giúp tiên lượng bệnh Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Trên thế giới: Sigato Ueda, Bong II Song… Việt Nam chưa có nghiên cứu
Kiểm tra chất lượng máy SPECT

Kiểm tra chất lượng máy SPECT

12/04/2020 22:59:38 | 0 binh luận

Tổng quan máy SPECT 1.Các gamma camera chứa tinh thể nhấp nháy và các ống nhân quang (PMT), hiện nay người ta đang nghiên cứu để sử dụng diode thác APD để thay thế PMT. 2.Hệ thống điện tử: - Các bộ giải mã vị trí, cường độ tín hiệu - Bộ phân biệt biên độ - Nguồn nuôi cao áp - Hệ thống bảng điện tử điều khiển hệ cơ khí 3.Hệ thống cơ học Quy trình kiểm tra 1.Kiểm tra độ đồng đều nội tại (Intrinsic Flood Calibrations) 2.Kiểm tra độ đồng đều ngoại vi (Extrinsic Flood Calibrations) 3.Kiểm tra tâm quay (MHR/COR) 4.Kiểm tra sự không tròn của quỹ đạo (NCO)
FDP PET/CT trong ung thư phổi di căn ruột non: báo cáo một trường hợp

FDP PET/CT trong ung thư phổi di căn ruột non: báo cáo một trường hợp

12/04/2020 22:24:48 | 0 binh luận

NỘI DUNG: MỞ ĐẦU BÁO CÁO CA BỆNH BÀN LuẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khảo sát và đánh giá tương đương liều cá nhân của nhân viên bức xạ và liều phông môi trường tại bệnh viện ung bướu thành phố Cần Thơ trong 5 năm, 2012 -2016

Khảo sát và đánh giá tương đương liều cá nhân của nhân viên bức xạ và liều phông môi trường tại bệnh viện ung bướu thành phố Cần Thơ trong 5 năm, 2012 -2016

12/04/2020 22:52:37 | 0 binh luận

Tác Dụng Của Bức Xạ Ion Hóa: Tác dụng trực tiếp: Trực tiếp truyền năng lượng gây nên quá trình kích thích và ion hóa các phân tử sinh học làm tổn thương các phân tử đó Tác dụng gián tiếp: Tác dụng lên phân tử nước làm phân ly phân tử nước thành các ion H+, OH-, …các gốc tự do H0, OH0, các phân tử ở trạng thái kích thích HO2, H2O2,…, chúng phản ứng với các phân tử sinh học và gây tổn thương, Các tổn thương và hiệu ứng ở mức toàn cơ thể dưới tác dụng của bức xạ ion hóa: Hiệu ứng sớm -Máu và cơ quan tạo máu (xuất huyết, phù nề, thiếu máu, giảm bạch cẩu, tiểu cầu, …) -Hệ tiêu hóa (tiêu chảy, sút cân, nhiễm độc máu, giảm sức đề kháng…) -Da (ứng đỏ, xạm, viêm, thoái hóa hoại tử, hoặc ung thư Hiệu ứng muộn - Hiệu ứng sinh thể (giảm tuổi thọ, đục thủy tinh thể, tần suất xuất hiện các bệnh ung thư cao) - Hiệu ứng di truyền: tăng tần số xuất hiện các đột biến về di truyền, di tật bẩm sinh, quái thai.
Đánh giá vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ

Đánh giá vai trò của 18F-FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ

12/04/2020 22:18:05 | 0 binh luận

Ung thư phổi chia làm 2 loại ung thư phổi tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ +Không tế bào nhỏ chiếm hơn 80%, tiên lượng tốt hơn, có thể điều trị triệt căn bằng phẫu thuật, xạ trị +Tế bào nhỏ có độ ác tính cao, tái phát nhanh và chủTiên lượng bệnh xấu Theo globocan 2012 trên thế giới có khoảng 1,8 triệu ca mới mắc 1,6 triệu ca tử vong, đứng đầu trong các loại ung thư + Năm 2010: UTP ở việt nam: - Nam:35,1/100000 - Nữ: 13,9/100000 + Đa số chẩn đoán giai đoạn muộn (IIIB, IV) +Thời gian sống thêm ngắn (IIIA 14% sống sau 5 năm, IIIB 5%, IV 1%) yếu điều trị bằng hóa chất CĐXĐ: LS, CT, sinh thiết, MBH và/hoặc tế bào Hạn chế của CT: khó đánh giá tái phát trong các trường hợp sau xạ trị (phân biệt u với xơ sẹo); bỏ sót hạch di căn 18FDG - PET/CT : toàn thân, tạng, hạch, xương, thượng thận… sớm, chính xác, giá trị cao trong đánh giá giai đoạn
18F-FDG PET/CT  trong phát hiện vị trí tổn thương nguyên phát ở bệnh nhân ung thư chưa rõ nguồn gôc

18F-FDG PET/CT trong phát hiện vị trí tổn thương nguyên phát ở bệnh nhân ung thư chưa rõ nguồn gôc

12/04/2020 22:00:00 | 0 binh luận

- Ung thư chưa rõ nguyên phát (cancer of unknown primary – CUP). Chiếm tỉ lệ: 3% các bệnh lý ác tính ở Mỹ (2014). 30% BN có di căn nhiều vị trí, hay gặp: hạch, xương, gan, phổi. Chẩn đoán: tốn kém, nhiều thời gian. Thời gian sống trung bình: 6 – 9 tháng (không phát hiện được u nguyên phát), 23 tháng (phát hiện được u nguyên phát). - Xét nghiệm thông thường: tỉ lệ phát hiện u nguyên phát 40% - 50% - 18F-FDG PET/CT Có thể có vai trò quan trọng trong CUP. Được khuyến cáo áp dụng ở BN CUP có di căn ở vùng cổ, sau khi các xét nghiệm thông thường (-). Nhiều nghiên cứu đang được tiến hành để đánh giá vai trò ở BN CUP có di căn ngoài vùng cổ.
Đánh giá vai  trò của PET/CT trong chẩn đoán bệnh hodgkin

Đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán bệnh hodgkin

12/04/2020 22:07:03 | 0 binh luận

-U lympho hodgkin là một trong hai nhóm bệnh lý ác tính của tế bào lympho (bệnh Hodgkin và u lympho ác tính không Hodgkin) -Theo GLOBOCAN 2012, tại Việt Nam, số trường hợp mắc hàng năm là 265 người, chiếm tỷ lệ 0,3/100.000 dân. -Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1-1,3/1. -Bệnh phân bố chủ yếu ở người trẻ tuổi (dưới 20 tuổi) và ở người già (trên 65 tuổi). -Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng trong đó tiêu chuẩn vàng dựa vào mô bệnh học và hóa mô miễn dịch -Bệnh Hodgkin là bệnh đáp ứng tốt với điều trị bằng hóa chất và xạ trị -Giai đoạn bệnh là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. -PET/CT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn hẳn so với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như CT, MRI… trong chẩn đoán giai đoạn bệnh - TT YHHN &UB Bệnh viện Bạch Mai bắt đầu sử dụng PET/CT từ năm 2009 nhằm: Chẩn đoán giai đoạn Đánh giá đáp ứng sau điều trị Theo dõi tái phát và di căn Lập kế hoạch xạ trị - Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh hodgkin

Đơn vị hợp tác