• Thứ 7, 20/04/2024
  • (GMT+7)
Tác dụng của phương pháp tiêm cồn tuyệt đối diệt hạch dây V qua da dưới hướng dẫn của màn tăng sáng

Tác dụng của phương pháp tiêm cồn tuyệt đối diệt hạch dây V qua da dưới hướng dẫn của màn tăng sáng

02/04/2020 21:32:15 | 0 binh luận

Effect of absolute alcohol infection in Gasserian ganglion neurolyse under Fluoroscopic guidance SUMMARY: Objective: By 3 cases of Gasserian ganglion neurolysis with absolute alcohol injected percutaneously through the foramen ovale under fluoroscopic guidance this article is aimed to present this technique and to evaluate the short-term efficacy of this procedure. Results: The efficacy on pain is immediately. The advantage is low cost. The disadvantage is the numbness and paralysis of the muscles of mastication however the patient accepted those effects than the pain they’ve had. Conclusion: The technique was found to be safe, cheap and effective in treating trigeminal neuralgia
Đánh giá hiệu quả bước đầu phương pháp lấy huyết khối cơ học bằng stent Solitaire trong điều trị nhồi máu não tối cấp

Đánh giá hiệu quả bước đầu phương pháp lấy huyết khối cơ học bằng stent Solitaire trong điều trị nhồi máu não tối cấp

31/03/2020 15:29:03 | 0 binh luận

Đột quỵ não là bệnh lý thường gặp ở người lớn tuổi, phổ biến nhất là những người có tiền sử bệnh lý về tiểu đường, tim mạch, huyết áp, hay tăng cholesterol máu... trong đó 90% các trường hợp là thiếu máu - nhồi máu não. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và gây tử vong đứng hàng thứ 3 tại Hoa Kỳ [1]. Tỉ lệ đột quỵ não được dự báo sẽ tăng lên hàng năm và sẽ đạt 1,2 triệu người mỗi năm vào năm 2025 [2]. Giảm tốc độ dòng máu và thiếu máu kéo dài sẽ chuyển thành nhồi máu thực sự nếu không được điều trị kịp thời và để lại nhiều di chứng nặng nề. Vì vậy, mục tiêu của điều trị can thiệp nội mạch trong nhồi máu não cấp là giảm thiểu tác hại đến nhu mô não bằng việc khối phục dòng máu đến vùng đang thiếu máu càng sớm càng tốt với độ an toàn đảm bảo. Điều trị lấy huyết khối bằng phương pháp cơ học, sử dụng stent Solitaire là phương pháp hiện đại, mới được áp dụng lần đầu ở Việt Nam tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Bạch Mai vào tháng 5 năm 2012 [3]. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả bước đầu phương pháp lấy huyết khối cơ học bằng stent Solitaire ở các bệnh nhân nhồi máu não cấp.
Báo cáo tối ưu hóa quy trình đánh dấu 99mTc với Trodat-1 dùng chẩn đoán bệnh Parkinson

Báo cáo tối ưu hóa quy trình đánh dấu 99mTc với Trodat-1 dùng chẩn đoán bệnh Parkinson

13/04/2020 08:10:12 | 0 binh luận

Parkinson là bệnh phổ biến ở tất cả các nước, các vùng và chủng tộc trên thế giới. Nguyên nhân do thiếu dopamine chất dẫn truyền thần kinh quan trọng, giúp cho tế bào não chỉ huy và kiểm soát được các cử động Các biểu hiện của bệnh Parkinson như: khó khăn khi đi lại, tay chân bị rung, mất ngủ, buồn chán, táo bón,… Các triệu chứng này tăng dần lên trong vòng vài năm nếu không được chẩn đoán và điều trị hợp lý bệnh ở mức độ cao nhất gây ra tàn phế và phải ngồi xe lăn. Các biện pháp điều trị có thể kiểm soát tốt trong khoảng từ 4 đến 6 năm. Sau đó bệnh sẽ tiến triển bất chấp các biện pháp điều trị. Y học đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh Parkinson. Nhưng cho đến thời điểm hiện tại, Parkinson vẫn là nỗi ám ảnh với các bệnh nhân và gia đình người bệnh. Phương pháp chẩn đoán hình ảnh với việc sử dụng các hợp chất đánh dấu phóng xạ, được biết đến với PET, SPECT cho phép chẩn đoán bệnh parkinson giai đoạn sớm và phân biệt hội chứng parkinson Chụp cắt lớp vi tính với điện tử dương (PET) và chụp cắt lớp vi tính đơn photon (SPECT sử dụng các hợp chất đánh dấu có thể xác định bệnh Parkinson giai đoạn sớm (tiền lâm sàng) và chẩn đoán phân biệt hội chứng Parkinson do các nguyên nhân khác. Hiện nay, trên thế giới 99mTc-TRODAT-1 đã trở thành sản phẩm thương mại có giá thành khá cao. Nhưng ở Việt Nam chưa có cơ sở nào nghiên cứu chúng, vì lẽ đó chúng tôi chọn đề tài này. Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần sự phát triển của nên Y học nước nhà
Cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ

Cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân biệt u nguyên bào thần kinh đệm và u di căn não đơn ổ

12/04/2020 00:35:04 | 0 binh luận

*U nguyên bào thần kinh đệm (GBM): U nguyên phát trong trục hay gặp nhất. Bậc IV theo WHO. Tiên lượng xấu nhất. * U di căn não: Khối u trong trục thường gặp nhất ở người lớn. Có khối u nguyên phát 75-80% đa ổ àdễ chẩn đoán 20-25%: đơn ổ àkhó CĐPB với GBM CĐPB 2 loại u trên trước ĐT. Là rất cần thiết. Khác nhau về chiến lược thăm khám. Lập kế hoạch điều trị: GBM: phẫu thuật nhiều nhất có thể. Xạ trị, hóa chất có vai trò quan trọng U di căn não: Phẫu thuật nếu có thể, hóa – xạ trị đáp ứng tùy thuộc bản chất khối u nguyên phát. Tìm khối u nguyên phát Chẩn đoán phân biệt trước mổ: Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu. CLVT, CHT thường quy: còn hạn chế Có nhiều điểm tương đồng, khó phân biệt Khối tín hiệu hỗn hợp, có hoại tử trung tâm, phù não rộng, ngấm thuốc viền... Tỷ lệ chẩn đoán sai lên tới 40% (*, **) CHT tưới máu: Đánh giá sự tăng sinh mạch máu của khối u. Vùng quanh u: quan trọng! U di căn: phù vận mạch, không có sự thâm nhiễm tế bào u à không tăng sinh mạch. GBM: Phù vận mạch kèm thâm nhiễm tế bào u à tăng sinh mạch.
Chẩn đoán không xâm lấn mức độ ác tính của u thần kinh đệm sử dụng cộng hưởng từ tưới máu và cộng hưởng từ phổ đa thể tích

Chẩn đoán không xâm lấn mức độ ác tính của u thần kinh đệm sử dụng cộng hưởng từ tưới máu và cộng hưởng từ phổ đa thể tích

12/04/2020 00:26:24 | 0 binh luận

UTKĐ 4 bậc theo WHO Chẩn đoán chính xác bậc của UTKĐ rất quan trọng trong lên kế hoạch điều trị và tiên lượng Sinh thiết định vị u (stereotactic brain biopsy)/ phẫu thuật làm giảm tế bào u (cytoreductive surgery) thường được sử dụng để chẩn đoán phân bậc UTKĐ CHT tưới máu (Perfusion) -First pass technique -Đánh giá mức độ tăng sinh mạch của u dựa trên rCBV -Không bị ảnh hưởng bởi sự phá vỡ hàng rào máu não CHT phổ (Spectroscopy) -Sử dụng các chất chuyển hoá trong mô à bất thường chuyển hoá. -U não + Cho tăng + NAA giảm - Sự thay đổi chuyển hoá có liên quan đến mức độ ác tính của UTKĐ.
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của xạ phẩu u dây VIII bằng dao GAMMA quay

Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của xạ phẩu u dây VIII bằng dao GAMMA quay

13/04/2020 07:53:48 | 0 binh luận

U dây thần kinh số VIII (u dây VIII) là u TB Schwann Thường lành tính, chiếm 85% u vùng GCTN, 6% u nội sọ, 10 ca/1 triệu dân Trước kia ở nước ta CĐ thường muộn →ĐT khó khăn: tử vong, di chứng cao→ cần chẩn đoán sớm Ngày nay, phát triển CLVT, CHT → CĐ tốt hơn ĐT có nhiều tiến bộ Vi phẫu đường dưới chẩm, đường mê nhĩ giúp giảm biến chứng Nhưng vẫn còn nhiều di chứng: RL thăng bằng, tổn thương dây IX, X, XI, gây sặc, dây V, dây VII liệt nửa mặt ảnh hưởng thẩm mỹ Liệt mặt có thể đến 90% mặc dù có máy điện TK Xạ phẫu : dao gamma ( Gamma Knife; GK) , Cyberknife … NC Lunsford (Mỹ), Regis (Pháp): xạ phẫu GK kiểm soát bệnh > 90%, bảo tồn chức năng 90-95%. 1968: Dao Gamma cổ điển do Lars Laksell (Thụy Điển) phát minh gồm 201 nguồn. 2004: Dao Gamma quay, do các nhà khoa học Hoa Kỳ sáng chế trên nguyên lý Dao Gamma cổ điển rút xuống 30 nguồn quay quanh đầu. 7/2007, BN U não ở Việt Nam đã được điều trị thành công bằng Dao gamma quay tại TT YHHN & UB BV BM - Tại VN: một số NC u dây VIII về CĐ, ĐT PT,chưa có NC về xạ phẫu dao gamma quay
Điều trị đau dây thần kinh số V nguyên phát bằng dao GAMMA quay

Điều trị đau dây thần kinh số V nguyên phát bằng dao GAMMA quay

13/04/2020 09:59:18 | 0 binh luận

Đau dây thần kinh số V: Biểu hiện lâm sàng: Cơn đau liên tục, dữ dội Ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống Tỷ lệ mới mắc hàng năm: 4-5/ 100000 dân Tuổi : > 50 , Tỷ lệ nam/ nữ: 1,5/1 Nguyên nhân: 80% do mạch máu chèn ép Điều trị: 1. Nội khoa 2. Can thiệp hủy dây V, hạch gasseria. 3. Can thiệp không phá hủy dây V : Xạ phẫu: gamma knife, cyber knife Phẫu thuật giải ép mạch máu
Kết quả ban đầu trong chẩn đoán xung đột mạch máu với thần kinh V bằng áp dụng chuỗi xung chồng hình 3D Space - 3D TOF MRA trên cộng hưởng từ 3 TESTA

Kết quả ban đầu trong chẩn đoán xung đột mạch máu với thần kinh V bằng áp dụng chuỗi xung chồng hình 3D Space - 3D TOF MRA trên cộng hưởng từ 3 TESTA

26/12/2019 18:01:08 | 0 binh luận

Cho đến nay, cơ chế của bệnh sinh thực sự của đau dây thần kinh V chưa được rõ ràng, nhưng giả thiết được nhiều người thừa nhận chính là xung đột mạch máu thần kinh. Đây được coi là nguyên nhân của 90% các trường hợp đau dây V nguyên phát.

Đơn vị hợp tác