• Thứ 2, 17/03/2025
  • (GMT+7)
KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC KHUNG CHẬU Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH

KHẢO SÁT KÍCH THƯỚC KHUNG CHẬU Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH

22/01/2024 16:36:43 | 0 binh luận

Mở đầu: Xác định các thông số khung chậu nữ bình thường hỗ trợ chẩn đoán bất xứng đầu chậu chính xác hơn, giảm tỷ lệ mổ lấy thai không cần thiết. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) có thể đo kích thước khung chậu. Mục tiêu : Xác định kích thước, các yếu tố ảnh hưởng ở người phụ nữ Việt Nam trưởng thành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Thực hiện cắt ngang mô tả trên 257 phụ nữ trưởng thành được chụp CLVT bụng - chậu; đo các kích thước và so sánh theo nhóm tuổi, tiền sử số lần sinh, chiều cao. Kết quả : Các kích thước trung bình của khung chậu: đường kính liên hợp sản khoa và ngang giữa là 11,8 ± 0,9 cm, 12,2 ± 0,9 cm; đường kính trước sau eo giữa và lưỡng gai là 11,2 ± 0,8 cm, 10,6 ± 0,8 cm. Các đường kính ở nhóm ≥ 40 tuổi nhỏ hơn khi so sánh với nhóm 30 – 39 tuổi và nhóm 18 -29 tuổi, p ≤ 0,05. Các đường kính eo giữa và đường kính trước sau eo dưới ở nhóm chưa sinh nhỏ hơn nhóm đã sinh, p ≤ 0,05. Các đường kính ở nhóm ≤ 145 cm nhỏ hơn nhóm > 145cm, p ≤ 0,05. Kết luận: Nghiên cứu đưa ra giá trị tham khảo cho các đường kính khung chậu phụ nữ Việt Nam trưởng thành, có thể hỗ trợ chẩn đoán bất xứng đầu chậu chính xác hơn. Từ khóa : Đường kính khung chậu nữ, CLVT
NHẬN XÉT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH FDG PET/CT VỚI TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV

NHẬN XÉT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH FDG PET/CT VỚI TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN EGFR Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV

22/01/2024 16:44:41 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu : Nhận xét mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh FDG PET/CT với tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : 108 bệnh nhân ung thư biểu mô không tế bào nhỏ của phổi giai đoạn IV được chụp FDG PET/CT, xét nghiệm EGFR trước điều trị từ 01/2018 đến 11/2020. Kết quả : Độ tuổi trung bình 62,1±9,2 (37 - 83), tỷ lệ nam (61,1%) nữ (38,9%), tiền sử hút thuốc lá (39,8%), không hút thuốc lá( 60,2%), giai đoạn IVa (31,5%) và giai đoạn IVb (68,5%) Tỉ lệ đột biến gen EGFR và tỷ lệ không có đột biến tương ứng 52,8% và 47,2% trong đó đột biến exon 19 và exon 21 là cao nhất với tỷ lệ là 31,5% và 18,5%. 48,1% bệnh nhân điều trị hoá trị 35,2% bệnh nhân điều trị đích. Giới, tiền sử hút thuốc, pSUVmax, kích thước u là bốn yếu tố độc lập dự báo đột biến gen EGFR với OR lần lượt là 0,19 (KTC 95%:0,08-0,45; p<0,001); 0,347 (KTC 95%: 0,156-0,770; p=0,009) 0,805 (KTC 95%:0,722-0,899; p<0,001) và 0,782 (KTC 95%:0,645–0,947; p=0,012). Kết luận : FDG PET/CT có giá trị dự đoán mức độ đột biến EGFR ở bệnh nhân ung thư biểu mô không tế bào nhỏ của phổi. Từ khoá : Ung thư phổi, biểu mô tuyến, FDG PET/CT, dự đoán, đột biến EGFR
ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN YÊN TRÊN BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG CUSHING PHỤ THUỘC ACTH

ĐẶC ĐIỂM XÉT NGHIỆM VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ TUYẾN YÊN TRÊN BỆNH NHÂN MẮC HỘI CHỨNG CUSHING PHỤ THUỘC ACTH

23/01/2024 11:48:10 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu : Khảo sát hình ảnh tuyến yên trên cộng hưởng từ ở những bệnh nhân mắc hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 15 bệnh nhân (12 nữ, 3 nam) được chẩn đoán mắc hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH và được chụp cộng hưởng từ tuyến yên từ tháng 10/2022 đến tháng 10/2023. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nam/nữ = 1/4. Tuổi trung bình 38,47 ± 10,78 (27-62). Tất cả bệnh nhân đều có nồng độ ACTH huyết tương >10pg/ml, phù hợp với chẩn đoán lâm sàng hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH. Bệnh nhân quan sát thấy u tuyến yên trên cộng hưởng từ chiếm 80%. Kích thước u trung bình là 4,59 ± 1,77mm, 100% u là microadenoma, phân loại độ I, giai đoạn 0 theo phân loại của Hardy-Wilson. Nhóm u đồng tín hiệu trên các chuỗi xung T1W và T2W chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 83,4% và 58,3%. Trên chuỗi xung tiêm thuốc động học, tất cả u biểu hiện là nốt ngấm thuốc kém. Kết luận: Hình ảnh u tuyến yên trên cộng hưởng từ rất đa dạng, đặc biệt là đặc điểm tín hiệu của u. Việc đánh giá kết hợp trên chuỗi xung động học sau tiêm thuốc đối quang từ là cần thiết để chẩn đoán đối với những trường hợp u kích thước nhỏ và đồng tín hiệu trên các chuỗi xung thường quy. Từ khóa: cộng hưởng từ, u tuyến yên, hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH, microadenoma, phân loại Hardy-Wilson
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN CẬN GIÁP

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN CẬN GIÁP

13/10/2023 16:21:43 | 0 binh luận

SUMMARY Results: There were 33 patients with primary hyperparathyroidism who had available preoperative ultrasounds of the parathyroid glands. At surgery, 42 parathyroid adenomas were removed in the 33 patients. Ultrasound correctly revealed 38 adenomas in 42 parathyroid adenomas (90.47%). The most common parathyroid adenomas were located on the posterior of the thyroid lobes (97.4%). All of parathyroids adenoma had well-defined margins (100%) and most showed hypoechogenicity (71.1%), and peripheral vascularity was the most common pattern (92.1%). Conclusion: The most common ultrasonographic findings of parathyroid adenomas was well-defined hypoechoic lesion with peripheral vascularity. Ultrasound plays role in pre-operative localization of the parathyroid tumors and supporting clinical diagnosis. Keywords: ultrasound, primary hyperparathyroidism, parathyroid adenoma.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ BÍ TIỂU CẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ BÍ TIỂU CẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT

18/10/2023 10:36:50 | 0 binh luận

SUMMARY Objective: We aimed to evaluate the effectiveness of early outcomes of PAE in treating 10 BPH patients with acute urinary retention. Method and results: in this prospective study approved by the institutional review board, a signed informed consent was obtained. There were ten patients with AUR due to BPH from 01/2021 to 12/2022. The patient's successful removal of the bladder catheter after 10-15 days. Postintervention 3 months, average evaluation of IPSS, Qol, PSA (ng/ml), and PV (cm3) decreased 58,48%; 76,03%; 80,95%; 29,97% (ultrasound) 31,75% (MRI); Qmax 12,46(ml/s), PVR 45,84(ml) Conclusion: PAE in patients with AUR due to BPH is safe and effective Keywords: Benign prostatic hyperplasia (BPH), Prostatic arterial embolization (PAE), Acute urinary retention (AUR)
Gía trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán lao phúc mạc ở bệnh nhân cổ chướng dịch tiết

Gía trị của cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán lao phúc mạc ở bệnh nhân cổ chướng dịch tiết

12/01/2024 16:00:04 | 0 binh luận

Aim: Value of multi-series computed tomography in diagnosing peritoneal tuberculosis in patients with exudative ascites at Bach Mai Hospital. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study on 102 patients, including 39 patients with a confirmed diagnosis of peritoneal tuberculosis and 63 patients with ascites secretions caused by non-peritoneal tuberculosis at Bach Mai hospital from January 1, 2022 to September 1, 2023. CT findings were evaluated for the presence of ascites, peritoneal thickening and nodular, omental thickening and enhancement, mesenteric thickening and nodules, and presence of lumph nodes. Results : Among these 48 PTB patients, there were 16 females and 23 males giving a male- female ratio of 1.44:1. The most common clinical symptom was ascites with 74,7%. 100% of patients were exudative ascites, high lymphocytes with average ratio of lymphocyte was 61,9±11,4%, ADA of peritoneal fluid increased, average 39,6 ± 9,2 UI/L. In the group of patients with non-tuberculous exudative ascites, there were 40 patients with peritoneal metastases, accounting for 63,5%, the remaining causes were pancreatitis, ascites infection, and malignant peritoneal mesothelioma. Smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis and omental enhancement smudged pattern were seen more common in PTB (p<0,05). The sensitivity and specificity of omental enhancement smudged pattern were 92,3% and 58,7%, accuracy was 71,6%. Smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis had highly specificity ranging from 69,8% to 100%, accuracy ranging from 63,7% to 67,6% but low sensitivity (15,4% - 54,6%). Focal peritoneal thickening (or peritoneal thickening irregular) and omental enhancement cake like, nodular were seen more commonly in the group of patients with non-tuberculous exudative ascites. Conclusion : Although the characteristics of peritoneal lesions were mostly found in the two groups of patients with exudative ascites, smooth peritoneal thickening, peritoneal micro nodules, lymph node necrosis and omental enhancement smudged pattern suggest PTB. Keywords : peritoneal tuberculosis, exudative ascites, computed tomography.
Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư

Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư

23/01/2024 13:33:19 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu : Đánh giá kết quả ứng dụng siêu âm trong hỗ trợ đặt buồng tiêm truyền cho người bệnh ung thư tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng: Gồm 260 bệnh nhân ung thư được đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm từ tháng 01/2022 đến tháng 4/2023. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả : Tuổi trung bình 56 tuổi, hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, giai đoạn III – IV (86,2%). Tỷ lệ thăm dò chính xác tĩnh mạch trung tâm dưới hướng dẫn siêu âm đạt 100% ngay lần đầu tiên. Đa số bệnh nhân được đặt buồng tiêm truyền có vị trí catheter đi vào lòng mạch ở tĩnh mạch cảnh trong phải với 250 (96,2%) bệnh nhân. Thời gian hoàn thành kỹ thuật đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm trung bình là 13,8 phút. Có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị tụ máu vùng đặt là 1,9%, chảy máu mép vết mổ ghi nhận có 2 (0,7%) bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân đều cảm thấy hài lòng, rất hài lòng khi được đặt buồng tiêm truyền hướng dẫn siêu âm. Kết luận : Đặt buồng tiêm truyền dưới hướng dẫn siêu âm giúp rút ngắn thời gian thực hiện, hạn chế các tai biến, biến chứng cũng như góp phần đem đến sự hài lòng, nângcao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Từ khóa : Buồng tiêm truyền, siêu âm, bệnh nhân ung thư.
VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT BẰNG KIM LÕI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH CỔ BẤT THƯỜNG

VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT BẰNG KIM LÕI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH CỔ BẤT THƯỜNG

22/01/2024 17:06:20 | 0 binh luận

TÓM TẮT Mục tiêu : Đánh giá hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật sinh thiết bằng kim lõi dưới hướng dẫn siêu âm (Ultrasound- guided core needle biopsy– US-CNB). Đối tượng và phương pháp : Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 201 bệnh nhân (BN) có hạch nghi ngờ và có đường kính ngang ≥5mm, được US-CNB tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 09 năm 2023. Kết quả : Trong 201 hạch cổ được US-CNB, hạch di căn chiếm phần lớn (52,2%), theo sau là u lympho (15,9%) và hạch lành tính (31,9%). Mẫu bệnh phẩm đủ điều kiện chẩn đoán và phân týp mô bệnh học với 126 ca (62,6%), nhóm cần làm thêm xét nghiệm là 51 ca (25,4%), nhóm không đủ điều kiện là 7 ca (3,5%) và nhóm phân vân cần mổ là 17 ca (8,5%). Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của US-CNB so với kết quả chẩn đoán cuối cùng của BN lần lượt là 93,4%, 100% và 95,5%. Trong 32 hạch u lympho, chẩn đoán qua US-CNB là 21 ca, còn lại 11 ca cần mổ. Độ chính xác chẩn đoán hạch u lymho bằng US-CNB là 65,6%. Trong nhóm không đủ điều kiện, hạch u lympho chiếm tỷ lệ cao hơn so với hạch di căn và hạch lành tính có ý nghĩa thống kê với p<0,05, còn theo chiều rộng, đặc điểm hoại tử và kích cỡ kim thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không gặp ca nào có biến chứng nặng sau US-CNB. Kết luận: US-CNB là một phương pháp chẩn đoán hạch bất thường vùng cổ có hiệu quả với độ chính xác cao và ít xâm lấn. Từ khóa : Sinh thiết, siêu âm, hạch cổ.

Đơn vị hợp tác