• Thứ 5, 21/11/2024
  • (GMT+7)
Xây dựng và ứng dụng biểu đồ phát triển thai nhi cho người Việt Nam ở bệnh viện Từ Dũ

Xây dựng và ứng dụng biểu đồ phát triển thai nhi cho người Việt Nam ở bệnh viện Từ Dũ

03/04/2020 09:39:42 | 0 binh luận

Establish a fetal growth development chart for vietnamese in Tu Du Hospital SUMMARY: Background and objective: Ultrasound has been used extensively in obstetrics in recent years. Among many of its applications, gestational assessment and monitoring of fetal growth are the most important ones. Fetal growth problems such as IURG or macrosomnia fetus, are diagnosed base on reliable fetal growth development chart. Aim: modeling fetal development chart from 14 to 20 weeks of gestation by fetal biparietal diameter, head and abdomen circumference, femur length. Methods: cross-sectional study conducted from 3/2009 to 8/2010, 1843 recruited pregnancies, using randomized selection. Select each regression equation parameters, a correlation coefficient R2 highest gestation after testing the suitability of the regression model. Result and conclusion: may be our table percentage of ultrasound parameters according to gestational age brings characteristic and different from other authors. Keywords: ultrasound parameters, regression model
Gía trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán u mạc treo

Gía trị của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán u mạc treo

31/03/2020 21:35:54 | 0 binh luận

The value of MSCT in diagnosing of mesenteric tumors SUMMARY: Objectives: Evaluating the value of MSCT in diagnosing of mesenteric tumors. Subjects and Methods: including 55 patients from October 2010 to June 2014 with MSCT and with the sugery result and pathology of mesenteric tumor, Gist (Gastrointestinal stroma tumor), retroperitoneal tumor. Result: Determining diagnosic: Se:86.5%, Sp: 92.9%, PPV: 64%. Local fat invasion: Se: 86.6%, Sp: 86.3%, ACC: 86.4%. Evaluating vasculary invasion: Se: 66.6%, Sp: 92.8%, ACC: 86.4%. Evaluating gastrotestinal invasion: Se: 69.2%, Sp: 91.6%, ACC: 83.7%. Evaluating exact location of tumor: 35.1%. Evaluating peritoneal invasion: Se:71.4%, Sp: 90%, ACC: 86.4%. Conclusion: MSCT has hight Se and Sp in determining diagnosis, evaluating the invasion level of mesenteric tumor. MSCT has average PPV and low value in evaluating exact location of mesenteric tumor Key words : MSCT, Gist, mesenteric tumor , retroperitoneal tumor.
So sánh cộng hưởng từ và PET/CT trong chẩn đoán ung thư qua điểm y văn

So sánh cộng hưởng từ và PET/CT trong chẩn đoán ung thư qua điểm y văn

02/04/2020 22:23:49 | 0 binh luận

Compare MRI and PET /CT in cancer diagnosis through literature SUMMARY: This paper aims to compare the ability of MRI and PET/CT in the diagnosis of cancer, assessment of tumor stages according to TNM classification, the advantages and disadvantages of each method through literature. The results showed that PET/CT has the advantages in the assessment of tumor stage (T) and the status of lymph nodes, especially with lung or head/neck primary tumors. However, the disadvantages of PET/CT are the high radiation exposure and the expensive cost. Whole body MRI has a high accuracy in the detection of distant metastases especially in bone, liver and central nervous system. MRI is considered as the first choice in the primary tumors which have bad FDG fixation such as renal cell and prostate carcinoma. Additionally, MRI is very good at the accurate evaluation of the entire skeleton condition and highly effective in the stage assessment of malignant bone marrow diseases.
Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của 35 trường hợp thực hiện bilan trước đặt điện cực ốc tai

Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ của 35 trường hợp thực hiện bilan trước đặt điện cực ốc tai

02/04/2020 17:22:26 | 0 binh luận

Assessment of scannographic and magnetic resonance caracteristics of 35 cases as bilan before cochlear implant SUMMARY: Objective: Bilan of scannographic and magnetic resonance imaging features for 35 candidates of cochlear implant (CI). Materials and methods: 35 cases suffering from profound deafness, undergone screening for CI from Jan 2011 to April 2012. Temporal CT scanner, Brain and inner ear MR imaging were performed. Results: 35 patients, Male/female is 18/17, average age is 8. None has outer ear abnormality. Six cases (17.1%) have malformation of middle ear. Ten cases (28.6) suffer from acute otitis media. Two cases with inner malformation and three cases with labirynthitis. Conclusions: CT scanner and MR imaging play an important role in bilan of CI.
Bước đầu nghiên cứu giá trị của chụp cộng hưởng từ toàn thân trong đánh giá giai đoạn của ung thư phổi

Bước đầu nghiên cứu giá trị của chụp cộng hưởng từ toàn thân trong đánh giá giai đoạn của ung thư phổi

02/04/2020 13:58:16 | 0 binh luận

Initial study of whole-body MRI value in assessement of lung cancer staging SUMARY: Purpose: This study aims to describe the characteristic of the primary and mestastasis lesions of pulmonary cancer on wholebody MRI and to study the value of whole-body MRI in assessement of pulmonary tumor staging. Materials and methods: Prospective and describe study included 46 patients, confirmed of lung cancer base on histopathology, from January to October 2011 in Bach Mai Hospital. All of them were done whole-body MRI and 21 patients in which were taken FDG-PET/CT. The imaging characteristic of original tumor and metastasis lesions were describe on whole-body MRI. Assessement of lung cancer staging on whole-body MRI was compared with FDG-PET/CT. Results: The mean diameter of original tumor is about 44.4±22.15mm. The average restriction of lung cancer is about 4.02±0.83 points. 67.5% of lung cancer presented mediastinal and pleural invasion. The metastasis rate of lymph node, bone, brain, liver and adrenal gland were 54.3%; 28.3%; 26.1%; 15.2% and 8.6% respectively. Assessement of lung cancer staging according to T, N, M and TNM between 2 methods of whole-body MRI and FDG-PET/CT with Kappa coefficence were 0.601; 0.516; 0.904 and 0.846 respectively, p < 0.05. Conclusion: High field whole-body MRI were considered as an alternative modality to assess the lung cancer staging.
Cập nhật nhanh và xử lý sớm sốc phản vệ do thuốc cản quang

Cập nhật nhanh và xử lý sớm sốc phản vệ do thuốc cản quang

03/04/2020 09:48:01 | 0 binh luận

Phản vệ được định nghĩa là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng mà xuất hiện và có thể dẫn đến tử vong một cách nhanh chóng [2, 3]. Phản vệ có thể xuất hiện sau vài phút (thường là trong vòng những giờ phút đầu tiên sau khi tiêm (tiếp xúc với dị nguyên) [1]. Thuốc cản quang được xem như là một trong những dị nguyên gây phản vệ nghiêm trọng nhất trong bệnh viện. Hàng năm, toàn thế giới có hơn 70 triệu thăm dò chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang, riêng ở Mỹ có ít nhất 10 triệu người [4]. Các thăm dò chẩn đoán hình ảnh bao gồm chụp ống tủy, chụp mạch (động - tĩnh mạch, chụp UIV, chụp đường mật ngược dòng - ERCP, chụp khớp gối, chụp CLVT…). Sốc phản vệ xảy ra chủ yếu khi dùng thuốc cản quang dạng tiêm đường tĩnh mạch. Phát hiện sớm và xử trí kịp thời sốc phản vệ liên quan đến thuốc cản quang theo phác đồ là yêu cầu bắt buộc với các nhân viên y tế nói chung, đặc biệt là bác sĩ, kĩ thuật viên tại khoa chẩn đoán hình ảnh. Adrenaline là thuốc cấp cứu cơ bản trong sốc phản vệ do bất cứ dị nguyên nào. Không có chống chỉ định tuyệt đối giành cho Adrenalin, song thuốc này vẫn chưa được sử dụng đúng cách và triệt để trong cấp cứu sốc phản vệ. Một số nghiên cứu cho thấy 70% bệnh nhân sốc phản vệ có các triệu chứng rầm rộ cần ít nhất hai lần tiêm adrenaline [1]
Bước đầu ứng dụng kĩ thuật "split-bolus" trong các bệnh lý hệ tiết niệu

Bước đầu ứng dụng kĩ thuật "split-bolus" trong các bệnh lý hệ tiết niệu

03/04/2020 09:45:25 | 0 binh luận

Multidetector computed tomography (MDCT) đã trở thành lựa chọn phổ biến của các bác sĩ trong việc phát hiện các tổn thương hệ tiết niệu. Trong những năm gần đây kĩ thuật chụp CT hệ tiết niệu kết hợp với tiêm thuốc cản quang rất phát triển. Tuy nhiên, nhiều kĩ thuật sử dụng liều bức xạ tương đối cao so với chuẩn được cho phép. Phổ biến đang được sử dụng hiện nay là kĩ thuật 3 phase kết hợp với single-bolus bao gồm pha trước tiêm, pha nhu mô hoặc pha động mạch, pha bài tiết. Đây là kĩ thuật tương đối đơn giản và dễ làm nhưng do chụp nhiều pha nên liều bức xạ tương đối cao. Để giảm được liều bức xạ thì kĩ thuật triple-bolus được giới thiệu, đối với kĩ thuật triple-bolus bệnh nhân (BN) được tiêm thuốc làm 3 lần và tiến hành chụp hai phase trước tiêm và sau tiêm (8,5 phút). Ưu điểm của kĩ thuật này là giảm được liều xạ đáng kể bởi chỉ chụp 2 phase nhưng do tiêm thuốc 3 lần lên lượng thuốc nhiều và thời gian đợi chụp dài hơn so với những kĩ thuật khác. Để khắc phục được nhược điểm của những kĩ thuật trên chúng tôi xin giới thiệu kĩ thuật “split-bolus”. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá mạch máu, thận và hệ thống đương bài xuất bằng một phase duy nhất sau 2 lần tiêm thuốc cản quang. Kĩ thuật cho phép đánh giá tổng quan hệ niệu đầy đủ, chi tiết, rõ nét nhất ở cùng một thời điểm, rất giá trị trong những trường hợp đái máu chưa rõ nguyên nhân và u đường bài xuất kích thước nhỏ hay bỏ sót.
Quy trình thực hiện chụp và can thiệp mạch của kĩ thuật viên tại bệnh viện Việt Đức

Quy trình thực hiện chụp và can thiệp mạch của kĩ thuật viên tại bệnh viện Việt Đức

03/04/2020 09:42:25 | 0 binh luận

Cùng với sự tiến bộ của ngành chẩn đoán hình ảnh, chụp mạch và can thiệp mạch đang ngày càng phát triển và mở ra một hướng đi mới trong y học giúp điều trị cho bệnh nhân và hạn chế những trường hợp phẫu thuật mở chưa cần thiết, từ đó hạn chế được những nguy cơ, tai biến trong phẫu thuật, đồng thời có thể điều trị được một số trường hợp bệnh tưởng chừng như không còn chỉ định. Bệnh viện Việt Đức đã thực hiện chụp mạch chẩn đoán và điều trị bằng can thiệp nội mạch từ năm 1974 với những phương tiện thô sơ và hạn chế. Đến 1997, khoa Chẩn đoán hình ảnh được trang bị máy tăng sáng truyền hình, từ đó chụp mạch đã được chỉ định rộng rãi hơn. Các bác sĩ đã có thể tiến hành chụp mạch chẩn đoán cho hầu hết các bộ phận trong cơ thể và tiến hành nút mạch điều trị cho các trường hợp ho ra máu, đái máu sau mổ, nút mạch hóa dầu điều trị u gan. Đến 2007, máy Xquang số hóa xóa nền (DSA) được lắp đặt tại khoa Chẩn đoán hình ảnh đã tạo ra bước ngoặt lớn trong lĩnh vực chụp mạch và can thiệp mạch tại Bệnh viện Việt Đức. Cho đến nay phòng chụp mạch và can thiệp mạch Bệnh viện Việt Đức đã triển khai được hầu hết các kĩ thuật can thiệp mạch máu từ đơn giản đến phức tạp.

Đơn vị hợp tác