• Chủ nhật, 24/11/2024
  • (GMT+7)
Cải tiến quy trình chụp vú theo chuẩn quốc tế

Cải tiến quy trình chụp vú theo chuẩn quốc tế

17/04/2020 21:51:30 | 0 binh luận

Chụp vú là thăm khám phổ biến, công cụ đầu tiên để phát hiện ung thư vú. Chuẩn mực quốc tế: Phòng chụp Cách thức tổ chức dòng công việc Thực trạng Việt Nam: Bố trí phòng chưa đúng chuẩn. Qui trình làm người bệnh chưa được tiện, thoải mái. Vì vậy chúng tôi đặt vấn đề cải tiến quy trình, kỹ thuật chụp vú nhằm: Đem lại chất lượng chuyên môn tốt. Tăng năng suất lao động. Sự hài lòng của người bệnh. Đảm bảo quyền riêng tư tốt nhất cho người bệnh cố gắng theo chuẩn quốc tế.
Điều trị phình động mạch não vỡ do chấn thương bằng can thiệp nội mạch tai bệnh viên Chợ Rẫy

Điều trị phình động mạch não vỡ do chấn thương bằng can thiệp nội mạch tai bệnh viên Chợ Rẫy

17/04/2020 14:45:32 | 0 binh luận

Phình ĐMN sau chấn thương: ít gặp, 1% nói chung, chấn thương vùng đầu mặt và hay gặp ở trẻ em, vị thành niên. Có 4 loại: phình thật, phình giả, hỗn hợp vừa phình thật và giả và phình bóc tách. Nguy cơ XH cao và sự phân biệt giữa các loại là không thể. > XH dưới nhện, não, hay gây ra huyết khối tắc mạch, Thời gian: 21 ngày, tỷ lệ vỡ 67% và tử vong : 50%. Chẩn đoán: CTA hay MRA Điều trị là bảo tồn thành mạch, ngăn chặn vỡ mạch tái phát. Phẫu thuật kẹp phình hoặc bắc cầu mạch máu thường khó khăn: giả phình, nguy cơ vỡ tái phát cao, tỷ lệ TV là 18% trong nghiên cứu Fleischer. CTNM: tối thiểu, an toàn cao, tuần hoàn thông nối, vì vậy đưa ra PPHQ là tắc PM bảo tồn hay tắc ĐM mang. >>Mục đích đánh giá hiệu quả và tính an toàn của CTNM trong điều trị PĐMNV vỡ sau chấn thương.
Điều trị u lành tuyến giáp bằng RFA kỹ thuật và hiệu quả lâm sàng

Điều trị u lành tuyến giáp bằng RFA kỹ thuật và hiệu quả lâm sàng

17/04/2020 10:41:50 | 0 binh luận

Lịch sử phát triển của RFA tuyến giáp Các phương tiện RFA tuyến giáp Chỉ định Các đánh giá trước can thiệp Kỹ thuật RFA tuyến giáp Hiệu quả lâm sàng Một số ca lâm sàng và chia sẻ kinh nghiệm Kết luận
Điểm số vôi hóa động mạch vành: tình trạng hiện tại và khuyến cáo mới 2018

Điểm số vôi hóa động mạch vành: tình trạng hiện tại và khuyến cáo mới 2018

17/04/2020 09:44:31 | 0 binh luận

Bệnh mạch vành(BMV) Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật tại Mỹ 50% tử vong xảy ra ở những bệnh nhân không triệu chứng. Còn một lỗ hỏng trong phát hiện BMV ở những bệnh nhân không triệu chứng . Việc tầm soát cho cả BMV không triệu chứng lâm sàng và nguy cơ phát triển BMV trên lâm sàng vẫn là 2 thách thức lớn nhất trong chăm sóc sức khỏe . Phương pháp giúp phát hiện và định lượng vôi hoá ĐM vành. Bằng chứng cho sự hiện diện của xơ vữa mạch vành Báo hiệu nguy cơ xảy ra biến cố mạch vành trong tương lai, ngoài ra sự tiến triễn của mãng vôi hoá còn chỉ ra sự tiến triễn của xơ vữa ĐMV. Giá trị tiên đoán các biến cố tim mạch và tử vong, phân tầng nguy cơ tim mạch và theo dõi điều trị
Đặc điểm hình ảnh x quang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bục xì các khâu nối đường tiêu hóa

Đặc điểm hình ảnh x quang cắt lớp vi tính trong chẩn đoán bục xì các khâu nối đường tiêu hóa

17/04/2020 09:38:39 | 0 binh luận

Bục xì các khâu nối đƣờng tiêu hóa (AL) là s ự rò r ỉ ch ấ t trong lòng ru ộ t t ừ v ị trí ph ẫ u thu ậ t n ố i 2 t ạ ng r ỗ ng l ạ i v ớ i nhau. AL là biến chứng nặng. Tỉ lệ AL từ 1-19 %, tỉ lệ tử vong từ 7,5 – 39 % Quá trình lành miệng nối trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn viêm. Giai đoạn tăng sinh. Giai đoạn sửa đổi. Miệng nối yếu nhất vào ngày thứ 3-4. Sau 7 ngày miệng nối có thể tự giữ vững đƣợc. AL thường xảy ra trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật. Chẩn đoán sớm để điều trị rất quan trọng ảnh hƣởng đến tiên lượng. Chỉ có khoảng 12 % trƣờng hợp có lâm sàng điển hình. CTScan là phương tiện hỗ trợ chẩn đoán có giá trị cao
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp điện toán trên bệnh nhân không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp điện toán trên bệnh nhân không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất

17/04/2020 09:31:14 | 0 binh luận

Không lỗ van động mạch phổi kèm thông liên thất (APSO) khá hiếm và là một dạng bệnh tim bẩm sinh phức tạp. Phức tạp là do tính đa dạng của tuần hoàn phổi [9] . Vẫn còn là một thách thức trong chẩn đoán và điều trị Khám lâm sàng, X-Quang, ECG, Siêu âm tim và DSA là những kỹ thuật kinh điển trong chẩn đoán và định hướng điều trị [9] . X-Quang phổi và ECG gợi ý chẩn đoán nhưng không đặc hiệu. Siêu âm tim ưu thế đánh giá bất thường trong tim , nhưng hạn chế trong đánh giá bất thường ngoài tim [3] DSA giúp mô tả rõ động mạch phổi và nguồn máu nuôi phổi, đo áp lực động mạch phổi và điều trị nhưng kỹ thuật mang tính xâm lấn với mức nhiễm xạ không ít. Cộng hưởng từ trong tim mạch, không xâm lấn, không nhiễm xạ, độ tương phản hình ảnh tốt nhưng hạn chế nhiều ở khâu thực hiện Chụp cắt lớp vi tính có thể đánh giá các bất thường trong tim và tỏ ra ưu thế trong đánh giá bất thường ngoài tim: Đo kích thước động mạch phổi. Ống động mạch vị trí bất thường. Tuần hoàn bàng hệ chủ phổi. Bất thường động mạch vành. Hạn chế do nhiễm xạ. Xác định tuần hoàn phổi trong bệnh lý APSO có thể nói là khâu then chốt để đưa ra chiến lược điều trị. Chỉ định chụp MSCT để khảo sát bệnh lý này, mới và còn nhiều quan điểm khác nhau nên chúng tôi tiến hành đề tài này với các mục tiêu sau: 1- Mô tả đặc điểm lâm sàng. 2- Mô tả đặc điểm huyết học, ECG, X-Quang. 3- Khảo sát đặc điểm hình ảnh siêu âm tim và hình ảnh MSCT trên bệnh nhân APSO. 4- Khảo sát sự phù hợp giữa siêu âm tim và hình ảnh chụp cắt lớp điện toán.
Rò động mạch vành: giá trị CLVT 256 dãy

Rò động mạch vành: giá trị CLVT 256 dãy

16/04/2020 23:57:28 | 0 binh luận

Nội dung: Đặt vấn đề Mục tiêu Phương pháp đối tượng Kết quả bàn luận Điều trị Kết luận
Hình ảnh bệnh cơ tim phì đại (Imaging of Hypertrophic Cardiomyopathy)

Hình ảnh bệnh cơ tim phì đại (Imaging of Hypertrophic Cardiomyopathy)

16/04/2020 23:46:28 | 0 binh luận

Nội dung: Giới thiệu Các kiểu hình bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) Các yếu tố nguy cơ Chiến lược chẩn đoán Điều trị và theo dõi Kết luận

Đơn vị hợp tác