Giá trị cắt lớp vi tính trong chẩn đoán phân biệt các u nguyên phát thường gặp ở ruột non
SUMMARY
Objectives:
The purpose of the this study was to analyze imaging roles to assessthe diagnostic capacity for differentiating the common primary small bowel tumors.
Methods: We performed a retrospective study from the medical database from January 2015 to May 2018 at University medical center and Cho Ray hospital. The inclusion criteria were as follows: pathologically proven primary small bowel neoplasms andpatients were performed MDCT with intravenous contrast media. Radiologist were blinded to the pathological information, reviewed the image findings according to the data collection paper. Radiologist collects the characteristics of neoplasm such as anatomical distribution, growth, enhancement, wall thickening patterns, size, hyperplasia vascular on tumor surfaces and lymph node characteristics. Then, comparing each findings to pathology report to access specificity, sensitivity and positive predictive value (PPV) of them.
Results: A total of 98 patients met the criteria for analysis in thepresent retrospective study, 31 adenocarcinomas, 22 lymphomas, 30 GISTs anf 15 others. The extramural growth pattern isreliable prediction of GIST, with PPV of 82.3%. All of GISTs show moderate to avid enhancement. Tumor density of greater than or equal to 110 HU is likely to be GIST, with PPV of84.9%. Proliferation of blood vessels on tumor surfaces can help discriminate GIST from the others, with PPV of92%. Bowel wall thickening is the common patternof adenocarcinoma and lymphoma. Apple-core-like, shoulder defect and focal involvement are probably findings of adenocarcinoma, with PPV of 81.8%, 71.4% and 76.9%, respectively. Aneurysmal dilatation of the lumen and marked thickening wall bowel equal or greater than 25mm can strongly suggest lymphoma, with PPV of 87.5% and 72.7%, respectively. Enlarged lymph node with shorter axis greater than 20mmor multiple lymph nodes fused together forming a bulky massare likely to be lymphoma, with specificity of 100%.
Conclusion: MDCT findings could potentially be useful to differentiate the common primary small bowel neoplasms based on analyzing specific imaging characteristics of each tumor after classifying by growth pattern lesion.
Keywords: Small bowel neoplasm, differentiate
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích giá trị của các dấu hiệu hình ảnh trong chẩn đoán phân biệt các loại u ruột non(URN) thường gặp tại Việt Nam.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang, chọn tất cả những bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ra viện là URN tại BV Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và BV Chợ Rẫy từ 01/2015 đến 5/2018, có chụp CLVT với thuốc tương phản tĩnh mạch, có kết quả giải phẫu bệnh xác định là u nguyên phát ruột non. Bác sĩ hình ảnh sẽ lần lượt đọc mù các dấu hiệu hình ảnh được liệt kê trong phiếu thu thập số liệu mà không biết kết quả giải phẫu bệnh. Bác sĩ hình ảnh không cần phải đưa ra chẩn đoán loại URN mà chỉ nhận diện các dấu hiệu hình ảnh là vị trí u, hình thái u, mức độ và tính chất bắt thuốc của u, các kiểu dày thành ruột của u, kích thước u, dấu hiệu mạch máu trên bề mặt u và tính chất hạch. Sau đó, các trường hợp trong mẫu sẽ được đối chiếu với kết quả phẫu thuật và mô bệnh học để đưa ra các giá trị chẩn đoán loại URN của từng dấu hiệu.
Kết quả: Hồi cứu lại 98 trường hợp chẩn đoán u nguyên phát ruột non, có 31 adenocarcinoma, 22 lymphoma, 30 GIST và 15 u khác. Hình thái phát triển ra ngoài giúp gợi ý GIST, PPV 82,3%. Tất cả GIST đều bắt thuốc từ trung bình đến mạnh; mô u bắt thuốc trên 110HU có độ đặc hiệu là 84,9%; mạch máu phát triển trên bề mặt tổn thương có PPV là 92% trong gợi ý GIST. Hình thái thường gặp của Adenocarcinoma và Lymphoma là dày thành ruột. Các dấu hiệu lõi táo, khấu vai, tổn thương khu trú trên đoạn ngắn gợi ý Adenocarcinoma có PPV lần lượt là 81,8%, 71,4%, 76,9%. Các dấu hiệu giả phình và tổn thương dày thành rõ lớn hơn hoặc bằng 25mm gợi ý Lymphoma có PPV lần lượt là 87,5%, 72,7%. Hạch phì đại có trục ngắn trên 20mm và kết thành chùm gợi ý Lymphoma có độ đặc hiệu là 100%.
Kết luận: CLVT với thuốc tương phản tĩnh mạch có thể giúp chẩn đoán phân biệt các loại URN thường gặp bằng cách phân tích các dấu hiệu hình ảnh đặc hiệu cho các loại u sau khi đã phân nhóm các loại URN dựa vào hình thái phát triển của u.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận