• Chủ nhật, 22/12/2024
  • (GMT+7)
Các dấu hiệu chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán thiếu máu và hoại tử tắc ruột non quai kín

Các dấu hiệu chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán thiếu máu và hoại tử tắc ruột non quai kín

17/04/2020 09:22:02 | 0 binh luận

Tắc ruột quai kín là một dạng tắc nghẽn cơ học mà có hai hoặc nhiều điểm trên ruột bị tắc nghẽn ở một vị trí. Là nguyên nhân phổ biến nhất gây thắt nghẹt ruột → tỉ lệ tử vong cao nếu không chẩn đoán kịp thời. • Thường không tương quan hoàn toàn giữa dấu hiệu CLVT và phẫu thuật Tìm ra các dấu hiệu hình ảnh trên CLVT có tiêm tương phản. → Chẩn đoán thiếu máu và/ hay hoại tử ruột ở tắc ruột non quai kín. → Dự đoán sự cần thiết của cắt bỏ ruột hay điều trị bảo tồn
Đánh giá hiệu quả bước đầu trong điều trị giãn tĩnh mạch phình vị bằng can thiệp ngược dòng qua shunt vị thận - PARTO

Đánh giá hiệu quả bước đầu trong điều trị giãn tĩnh mạch phình vị bằng can thiệp ngược dòng qua shunt vị thận - PARTO

17/04/2020 15:55:49 | 0 binh luận

Giãn tĩnh mạch dạ dày Giãn tm DD là biến chứng khá thường gặp trong TAC ở giai đoạn mất bù (>12mmHg). Nguyên nhân Cản trở dòng chảy tĩnh mạch cửa Tăng lưu lượng dòng chảy qua hệ tm cửa Cường lách, Dị dạng thông động-tm ở ngoại vi, ở trong gan Tần suất Giãn tĩnh mạch thực quản: 50% Giãn tĩnh mạch dạ dày: 5-33% Vị trí khác: 2-5% Yếu tố nguy cơ Kích thước búi giãn Vị trí búi giãn: IGV1 >GOV2>GOV1 Đốm dỏ, loét trên nội soi Bệnh lý kèm theo Tỷ lệ tử vong 4-8% trong lần đầu tiên 50-60% trong lần chảy máu tái phát 15-20% trong vòng 6 tuần do chảy máu cấp tính Điều tri:Nội khoa, ngoại khoa, can thiệp nội mạch PARTO ( vascular plug–assisted retrograde transvenous obliteration ) Can thiệp tĩnh mạch ngược dòng quan shunt vị-thận dùng dù Lịch sử: báo cáo đầu tiên 2013 bởi Gwon Ưu điểm sơ với TIPS Cải thiện lưu lượng TMC C ải thiện chức năng gan G iảm hội chứng não gan Ư u điểm so với BRTO: Không dùng bóng tắc mạch -> Không có nguy cơ vỡ bóng, tắc động mạch phổi -> tử vong Không cần dung coil để tắc các nhánh bàng hệ nhỏ. Sử dụng spongel thay thế́ cho thuốc gây xơ -> không giới hạn về liều lượng Kỹ thuật PARTO làm một thì -> yêu cầu thời gian ngắn hơn, giảm số ngày nằm viện, có thể làm trong trường hợp cấp cứu
Cộng hưởng từ tưới máu não nguyên lý và kỹ thuật

Cộng hưởng từ tưới máu não nguyên lý và kỹ thuật

17/04/2020 23:36:23 | 0 binh luận

Nội dung giới thiệu Các thông số tưới máu não Kĩ thuật Một số hình ảnh minh họa Kết luận
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u sợi và u vỏ - sợi buồng trứng

Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u sợi và u vỏ - sợi buồng trứng

16/04/2020 23:41:29 | 0 binh luận

Nội dung: Đặt vấn đề Mục tiêu nghiên cứu Đối tượng và phương pháp Kết quả và bàn luận Kết luận
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt CHT trong đánh giá phân độ giai đoạn T của ung thư bàng quang

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt CHT trong đánh giá phân độ giai đoạn T của ung thư bàng quang

16/04/2020 11:42:28 | 0 binh luận

UT BQ là UT phổ biến nhất của HTN Ở Mỹ, năm 2013 có 72570 người có UBQ, tử vong 15210 người UTBQ là UT hay gặp thứ 4 ở nam, thứ 10 ở nữ, nam/nữ 3-4 lần Phát hiện sớm có KN giảm 47 % tử vong Triệu chứng lâm sàng: hay gặp nhất là đái máu đại thể, ít gặp hơn là rối loạn tiểu tiện, đau vùng bụng dưới. GPB: 90% UTBQ là TB chuyển tiếp, 6-8 % biểu mô vảy, còn lại BM tuyến (∑ 25% là thể hỗn hợp, TL xấu hơn đơn dòng TB)…. TBH : Dựa vào tăng sl TB, mất phân cực, chất nền bề mặt, KT, CNS, nhân...=> 3 độ; G1: ít khác biệt TB, G2: dị thường TB trung bình; G3 ; biến đổi nghiêm trọng TB CHT đóng vai trò quan trọng trong phân độ giai đoạn T( có hay không xâm nhập lớp cơ) với độ chính xác cao (89.5%
So sánh tính tương hợp giữa siêu âm đàn hồi S-Shearwave và Fibroscan qua khảo sát 100 bệnh nhân cóbệnh lý gan mạn tính

So sánh tính tương hợp giữa siêu âm đàn hồi S-Shearwave và Fibroscan qua khảo sát 100 bệnh nhân cóbệnh lý gan mạn tính

13/04/2020 10:51:39 | 0 binh luận

Nội dung 1. Đặt vấn đề 2. Tổng quan 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 4. Kết quả nghiên cứu 5 Kết luận
Hình ảnh tổn thương gan do giun đũa chó mèo

Hình ảnh tổn thương gan do giun đũa chó mèo

11/04/2020 16:57:58 | 0 binh luận

-1950: Wilder mô tả trường hợp phát hiện ấu trùng giun đũa chó mèo ở người phát hiện đầu tiên ở mắt. - 1952: Beaver và CS: lần đầu tiên dùng từ “ấu trùng di chuyển nội tạng” (visceral larva migrans) báo cáo một loạt ca bệnh trẻ em có bạch cầu ái toan tăng cao và biểu hiện nhiều cơ quan. -Ấu trùng của Toxocara canis hay Toxocara cati - Là bệnh giun sán phổ biến nhất ở các nước phát triển -Ở Việt Nam: thống kê một xã ở Tây Ninh huyết thanh dương tính 20.6%. * Năm 1979, Glickman và cs. đề xuất các tiêu chuẩn sau: 1.Số lượng bạch cầu > 10.000/µL máu, 2.Bạch cầu ái toan > 10% tổng số bạch cầu, 3.Hiệu giá anti-A isohemagglutinin >400, 4.Hiệu giá anti-B isohemagglutinin > 200, 5.Nồng độ IgG và IgM tăng, 6.Gan to Chẩn đoán khi có 3/6 tiêu chuẩn * Năm 2001, Pawlowski lại đề xuất 5 tiêu chuẩn: 1.Đặc điểm của bệnh nhân và bệnh sử, 2.Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng, 3.Chẩn đoán huyết thanh dương tính, 4.Tăng bạch cầu ái toan, 5.Nồng độ IgE tăng. * Các thể lâm sàng: 1.Thể ấu trùng di chuyển nội tạng (visceral larva migrans – VLM) 2.Thể ấu trùng di chuyển ở mắt (ocular larva migrans – OLM), 3.Thể “che đậy” (covert toxocariasis). 4.Thể “thông thường” (common toxocariasis) 5.Thể “thần kinh” (neurotoxocarosis) * Các tổn thương gan trên siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ
Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ hấp thị FDG tại khối u phổi nguyên phát với tình trạng đột biến gen EGFR trong ung thư phổi biểu mô tuyến

Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ hấp thị FDG tại khối u phổi nguyên phát với tình trạng đột biến gen EGFR trong ung thư phổi biểu mô tuyến

16/04/2020 10:27:17 | 0 binh luận

UT phổi đứng đầu trong các ung thư tại Việt Nam Chẩn đoán UTP: lâm sàng, cận lâm sàng PET/CT là phương pháp chẩn đoán y học hạt nhân ở mức độ tế bào Tình trạng đột biến gen EGFR giúp đưa ra lựa chọn điều trị Nghiên cứu mối liên quan giữa giá trị maxSUV tại khối u nguyên phát trong 18FPD PET/CT với tình trạng đột biến gen EGFR

Đơn vị hợp tác