sinh thiết, chọc tế nào khối tụy và quanh tụy
Ultrasound-guided fine needle aspiration and core needle biopsy for pancreatic neoplasms and surrounding-pancreatic neoplasms
SUMMARY
Solid pancreatic or peripancreatic lesions are common diseases . All most of them need to pathology diagnosis. provides an alternative pathway for adequate specimen acquisition. Because of the deep retroperitoneal location, we usually use endoscopic ultrasound (EUS)-guided fine needle aspiration (FNA) or inderect percutaneous core needle biopsy (CNB) . Both of them have disadvantages on their own. the sensitivity and specificity of EUS-guided FNA (EUS-FNA) for pancreatic neoplasms has were 85% and 98%, respectively and The complication rate of EUS-FNA is approximately 1%–2% [1]. However, one limitation related to this technique is that it often only provides a cytologic specimen with scant cellularity and lack of histologic architecture, which restrains us from making a complete tissue analysis for diagnosis and grade differentiation. the sensitivity and specificity of inderect percutaneous CNB for pancreatic neoplasms has were 90,4% and 92% respectively [2], overcome the disadvantages of EUS-FNA [3]. But it is relatively risky and difficult especially for those who do not have much experience. Reaching through the liver, spleen and kidneys increases the risk of bleeding. Approaching through the stomach and intestine, the incidence of complications can reach 15.3% [4], [5] including: infection, peritonitis and gastrointestinal perforation. Access through the gallbladder has a high risk of cholestatic and cholecystitis [4].
Derect percutaneous CNB/ FNA is a new technique which can make good the risks of two technique before. In this review, we will present some cases of FNA and biopsy of solid pancreatic or peripancreatic lesions by direct access approach, thereby showing about techniques, diagnostic effectiveness as well as complications of percutaneous CNB/ FNA.
Key word: Fine needle aspiration (FNA), Core needle biopsy (CNB), Pancreas.
TÓM TẮT
Khối ở tuỵ và quanh tuỵ là tổn thương thường được phát hiện qua nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác nhau và hầu hết trong số đó đều cần lấy tế bào học hoặc sinh thiết làm mô bệnh học. Hai phương pháp thường dùng là FNA qua siêu âm nội soi và sinh thiết qua da bằng cách tiếp cận tổn thương qua các tạng lân cận. Với giải phẫu phức tạp, nằm sâu sau phúc mạc, gần các mạch máu lớn : ĐM chủ bụng, ĐM thân tạng, ĐM lách… và được bao quanh bởi các tạng khác: dạ dày, gan, lách, thận…trong khi u tuỵ và khối quanh tuỵ thường nhỏ thì FNA qua siêu âm nội soi vẫn thường được ưu tiên lựa chọn hơn sinh thiết qua da.
FNA qua siêu âm nội soi là phương pháp có hiệu quả cao với độ nhạy 84% và độ đặc hiệu 98%, tỷ lệ biến chứng khoảng 1-2% [1], tuy nhiên bệnh phẩm lấy được ít chỉ đủ để làm tế bào học mà không đủ làm mô bênh học. Sinh thiết qua da có giá trị chẩn đoán cao với độ nhạy 90,4% và độ chính xác 92% [2] khắc phục được nhược điểm trên của siêu âm nội soi [3], nhưng do tuỵ nằm sâu sau phúc mạc nên khi sinh thiết qua da hầu hết các bác sỹ can thiệp chọn con đường tiếp cận tổn thương gián tiếp qua các tạng khác điều này tương đối rủi ro và khó khăn đặc biệt với những người chưa có nhiều kinh nghiệm. Tiếp cận qua gan, lách, thận làm tăng nguy cơ chảy máu. Tiếp cận qua dạ dày và ruột tỷ lệ tai biến có thể lên tới 15.3% [4], [5] bao gồm: nhiễm trùng, viêm phúc mạc và thủng đường tiêu hoá. Tiếp cận qua túi mật có nguy cơ cao rò mật và viêm túi mật [4]
Sinh thiết u tuỵ và quanh tuỵ bằng đường trực tiếp là kĩ thuật mới có thể khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp vẫn thường dùng. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ đưa ra một số ca lâm sàng sinh thiết u tuỵ bằng đường trực tiếp qua đó trình bày về kĩ thuật, hiệu quả chẩn đoán cũng như những tai biến của phương pháp này.
Từ khóa: Chọc hút, sinh thiết, tụy
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận