• Thứ 5, 21/11/2024
  • (GMT+7)

Vai trò của cộng hưởng từ ngấm thuốc muộn trong tiên lượng khả năng phục hồi chức năng thất trái sau tái tưới máu cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

Role of delayed contrast-enhanced magnetic resonance imaging for the prediction of functional improvement after reperfused acute myocardial infarction

SUMMARY

Objective: To access the transmural extent of hyperenhancement at delayed contrast enhancement MRI on relating to left ventricular functional improvement in reperfused myocardial infarction and to compare the left ventricular morphology and function on MRI before and post percutaneous coronary revascularization.

Methods: Cine sequence and delayed Contrast-Enhanced MRI were underwent in period of 10 days just before or postpercutaneous coronary revascularization on 28 patients suffering from Acute Myocardial Infarction at Bach Mai hospital. Long term follow-up cardiac MRI was done to compare the change in left ventricular morphology and function. Myocardial wall thickening and left ventricular volumes were quantified on cine-images, and the transmural extent of infarction (TEI) was scored on delayed-enhancement images.

Results: A decrease in myocardial mass (104,8 ± 23,89 to 95,83 ± 25,81, p<0,05), mean SWT score (16,75 ± 4,7 to 14,86 ± 5,98, p<0,001) and increase the mean ejection fraction (45,74 ± 7,25% to 49,12 ± 9,2%, mean 3,39%, p<0,05), whereas mean end-diastolic volume (109,49 ± 28,53 to 131,73 ± 39,37 ml, p<0,0001) and mean end-systolic volume (59,91 ± 19,13 to 69,19 ± 30,18, p<0,05) did not decrease. Segmental wall thickening did not change (42,12 ± 23,19 to 42,57 ± 23,99, p>0,5). The transmural extent of hyperenhancement at DCE-MRI was related to left ventricular remodeling (r=0,628, p-0,0001) and ejection fraction(r=0,583, p=0,001). Segmental wall thickening improved significantly in segments with<25% TEI(35 ± 7,39 to 48,86 ± 6,65, p<0,0001), tended to improve in segments with 25% to 75% TEI (32,88± 9,78 to 39,67 ± 10,7, p<0,001), whereas segments with>75% TEI did not improve (22,61 ± 14,62 to 19,71 ± 14,56, p<0,05).

Conclusion: In patients with recent reperfused MI, functional improvement predicted by delayed contrast-enhanced Magnetic Resonance Imaging.

Key words: Cardiac Magnetic Resonace Imaging, delayed enhancement MRI, late gadolinium, Acute myocardial infarction, transmural extent of infarction (TEI)

TÓM TẮT

Mục đích: Đánh giá các đặc điểm hình thái và chức năng trên cộng hưởng từ tim trước và sau can thiệp. Tương quan giữa độ xuyên thành của ngấm thuốc muộn trên CHT với sự cải thiện chức năng thất trái sau can thiệp ĐMV ở bệnh nhân NMCT cấp Phương pháp: 28 bệnh nhân NMCT cấp được chụp cộng hưởng từ tim lần 1 xung xi nê và tiêm thuốc ngay trước hoặc sau can thiệp tái thông mạch vành thành công trong thời gian 10 ngày, sau đó được chụp CHT lần 2 theo dõi để đối chiếu thay đổi hình thái và chức năng thất trái. Độ dày thành từng vùng và chức năng thất trái được đánh giá trên chuỗi xung xi nê. Mức độ ngấm thuốc muộn được đánh giá trên chuỗi xung ngấm thuốc muộn để tiên lượng hồi phục chức năng thất trái sau can thiệp.

Kết quả: Sau can thiệp có giảm khối lượng cơ thất trái (104,8 ± 23,89 so với 95,83 ± 25,81 gram, p<0,05) và điểm vận động vùng (16,75 ± 4,7 so với 14,86 ± 5,98, p<0,001), tăng phân suất tống máu (từ 45,74 ± 7,25% đến 49,12 ± 9,2%, trung bình 3,39%, p<0,05). Tuy nhiên không giảm thể tích cuối tâm trương (109,49 ± 28,53 so với 131,73 ± 39,37 ml, p<0,0001) và thể tích cuối tâm thu (59,91 ± 19,13 so với 69,19 ± 30,18, p<0,05). Độ dày thành từng vùng hầu như không thay đổi (42,12 ± 23,19 so với 42,57 ± 23,99, p>0,5). Có mối tương quan thuận giữa mức độ xuyên thành của ngấm thuốc muộn với sự tái định dạng thất trái (r=0,628, p=0,0001) và sự thay đổi phân suất tống máu (r=0,583, p=0,001).Có mối tương quan thuận giữa mức độ xuyên thành của ngấm thuốc muộn với cải thiện chức năng toàn bộ thất trái. Độ dày thành từng vùng cải thiện rõ ở các phân đoạn ngấm muộn<25% bề dày thành thất (35 ± 7,39 lên 48,86 ± 6,65, p<0,0001), có cải thiện nhưng không nhiều ở các phân đoạn ngấm muộn 26-75% (32,88± 9,78 lên 39,67 ± 10,7, p<0,001), không cải thiện ở phân nhóm ngấm>75% bề dày thành thất (22,61 ± 14,62 tới 19,71 ± 14,56, p<0,05).

Kết luận: Chụp CHT tim ngấm thuốc muộn giúp đánh giá tiên lượng khả năng hồi phục chức năng thất trái sau tái tưới máu cơ tim ở bệnh nhân NMCT cấp.

Tác giả: Nguyễn Khôi Việt*, Phạm Minh Thông*, Nguyễn Quốc Dũng**

Địa chỉ: * Trung tâm Điện Quang Bệnh Viện Bạch Mai ** Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh Viện Hữu Nghị

(Theo tạp chí điện quang số 36-12/2019)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác