• Chủ nhật, 22/12/2024
  • (GMT+7)

Vai trò của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong chẩn đoán hẹp tắc động mạch nội sọ ở bệnh nhân đột quỵ do thiếu máu não cấp

SUMMARY

Background: Diagnosis of intracranial arterial stenooclusive disease and identification of intracranial atherosclerosis related occlusions (ICAS-O) in ischemic stroke patients is extremely important in order to plan a correct therapeutical approach. Few studies to date have examined the role of computed tomographic angiography (CTA) in diagnosing intracranial stenosis and predicting ICAS-related occlusions.

Objective: To determine whether there is any correlation between CTA-determined truncal-type occlusion (TTO) and ICAS-related occlusions. To compare CTA to digital subtraction angiography (DSA) for detecting and measuring intracranial arterial stenoocclusive disease.

Methods: We reviewed 129 ischemic stroke patients who underwent CTA and DSA. The occlusion and degree of stenosis of each intracranial arteries were calculated by WASID method. Occlusion type was classified as TTO or branching-site occlusion (BTO) on CTA. ICAS-O was detected by evaluating of underlying fixed focal stenosis (FFS) on DSA.

Results: A total of 423 intracranial arteries were analyzed. CTA detected intracranial artery occlusion with sensitivity and specificity, and NPV 97,8%, 98,6% và 98,9% respectively. For detection of 50%-99% stenosis, CTA had 89,7% sensitivity and 98,2% specificity. TTO was more frequent in ICAS-O group than in the embolic group (78,1% versus 8,5%, p < 0,001).

Conclusions: Compared to DSA, CTA has high sensitivity and specificity for diagnosing intracranial arterial stenooclusive disease. Preprocedural TTO on CTA is related to postprocedural ICAS-O in ischemic stroke patients.

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Chẩn đoán hẹp tắc động mạch nội sọ (HTDMNS) cũng như nhận diện tắc do xơ vữa động mạch nội sọ trước can thiệp rất quan trọng trong lập kế hoạch điều trị ở bệnh nhân đột quỵ cấp. Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về đánh giá vai trò của chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) trong chẩn đoán HTDMNS và dự đoán tắc do xơ vữa động mạch nội sọ.

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa tắc kiểu thân trên CTA và tắc do xơ vữa động mạch nội sọ. Xác định giá trị của CTA trong chẩn đoán HTDMNS so với tiêu chuẩn vàng là chụp mạch máu não xóa nền (DSA).

Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 129 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp được thực hiện CTA và DSA. Độ hẹp của từng động mạch nội sọ được đo theo phương pháp WASID. Tắc động mạch nội sọ được chia thành hai nhóm kiểu thân và kiểu nhánh trên CTA. Tắc động mạch nội sọ do xơ vữa được xác định dựa trên định nghĩa hẹp cố định trên DSA.

Kết quả: 423 đoạn động mạch nội sọ được đánh giá. CTA chẩn đoán tắc mạch với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm lần lượt là 97,8%; 98,6%; 98,9%. Với độ hẹp 50-99% CTA có độ nhạy và độ đặc hiệu là 89,7%; 98,2%. Tắc kiểu thân thường gặp ở các trường hợp tắc do xơ vữa động mạch nội sọ hơn ở trường hợp thuyên tắc (78,1% so với 8,5%, p < 0,001).

Kết luận: Khi so sánh với DSA, CTA có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán HTDMNS. Tắc kiểu thân trên CTA cũng cho thấy có liên quan với tắc do xơ vữa động mạch nội sọ ở các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp

Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não cấp, hẹp tắc động mạch nội sọ (HTDMNS), tắc động mạch kiểu thân, tắc do xơ vữa động mạch nội sọ, chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA), chụp mạch máu não xóa nền (DSA).

Tác giả: Trương Thị Phương Thảo*, Lê Văn Phước**, Nguyễn Quang Thái Dương*, Lê Quang Khang, Huỳnh Phượng Hải, Võ Thị Thúy Hằng*

Địa chỉ: * Đại học Y dược TPHCM ** Hội Chẩn đoán hình ảnh TPHCM

( Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 39 - 10/2020)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác