• Thứ 6, 29/03/2024
  • (GMT+7)

U mô đệm dạ dày ruột ( GIST) từ siêu âm đến cộng hưởng từ

Gastrointestinal Stromal Tumor: from ultrasound to MRI

SUMMARY

Gastrointestinal Stromal Tumor: From ultrasound to MRI. Former GIST was considered as leiomyoma, shwannoma, epithelioma. Histoimmuno logy determined with Protein KIT CD117 and the presence of interstitial cell Cajal. GIST is not rare but not be early diagnosed. Conventional X Ray, USG, CT scanner, MRI and PET can find. Though almost discovered hazardly during screening examination, we use USG for detection then CT Scanner detail study.

Comment and Results: 6 cases was noted, 4 hazardly, operation and histology affirmed. Sex M/F 2/6, 4 cases under 3 cm as dimension, unique cas 30x40 cm. Metastase not yet found. All are healthy after 3 years.

Conclusion: The affection is hazardly found. All imaging modalities can detected. 5 year survival depend on tumor dimension. Metastasis often to liver, mesentery but late. USG and CT is used also to follow up after interventional and target therapy. Early diagnosis rely on screening control and community care.

Key words: Gastrointestinal stromal tumor, GIST, Ultrasound, CT scanner, MRI.

TÓM TẮT

U mô đệm dạ dày ruột: Từ siêu âm đến cộng hưởng từ. Mở đầu. Trước kia được xem là u cơ trơn, mô thần kinh, thượng bì ống tiêu hoá, nay hoá mô miễn dịch xác định với protein KIT CD 117 từ tế bào kẽ Cajal. Bệnh không hiếm gặp nhưng ít được phát hiện sớm. Từ X quang thường quy, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính(CLVT), chụp cộng hưởng từ, chụp đồng vị PET đều có thể thấy được. Tuy nhiên đa số phát hiện tình cờ khi kiểm tra sức khoẻ, siêu âm phát hiện được sau đó CLVT khẳng định tìm các chi tiết về hình ảnh.

6 bệnh nhân được phát hiện, 4 tình cờ và can thiệp phẫu thuật có xác minh của giải phẫu bệnh. Giới nam/nữ 2/6. Kích thước dưới 3 cm 4/6, 1 u lớn nhất 30x40 cm. Chưa phát hiện di căn 6/6. 6 ca đều khỏe sau 3 năm.

Nhận xét và kết luận. Đa số GIST phát hiện tình cờ, các mẫu hình CĐHA đều phát hiện được. Thời gian sống sau 5 năm phụ thuộc kích thước u. Thường di căn gan, mạc treo nhưng muộn. Siêu âm và CLVT được sử dụng để theo rõi sau điều trị can thiệp và điều trị đích. Phát hiện sớm phụ thuộc vào khám sàng lọc và quan tâm cộng đồng đến khám phát hiện bệnh.

Từ khóa: U mô đệm dạ dày ruột, GIST, Siêu âm, Cắt lớp vi tính , Cộng hưởng từ.

Tác giả: Vũ Hải Thanh*

Địa chỉ: * Khoa CĐHA Bệnh viện Việt - Đức Hà Nội

Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 26 - 1/2017

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác