• Chủ nhật, 22/12/2024
  • (GMT+7)

Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh đông cứng khớp vai bằng phương pháp tiêm nong khớp vai dưới hướng dẫn của DSA

SUMMARY

Objective: The objective was to explore the efectiveness of fluoroscopic-guided hydrodilatation of glenohumeral joint for the treatment of frozen shoulder

Materials and Methods: The prospective study 38 shoulders with primary adhesive capsulitis were treated with hydrodilatation between August 2017 and July 2020 in Radiology Centre- Bach Mai Hospital. The patient were hydrodilatation with corticosteroid injection performed via an anterior approach under fluoroscopy. Patients were followed up at baseline and at 2 and 4 weeks postintervention with Shoulder Pain and Disability Index (SPADI) scores, VAS scores, and ROM in abduction, forward flexion, external rotation.

Results: A total of 38 consecutive patients with frozen shoulder underwent a distension arthrogram. There were 20 females and 18 males with a mean age of 59,6 (range : 43-91). The mean visual analogue pain score pre-distension was 6,1, two weeks and four weeks post-distension the mean score had significantly improved to 4,1 and 2,9. Mean baseline SPADI score for the patients pre-distension was 65, two weeks and four weeks post-distension the mean score had significantly improved to 45 and 32. Flexion improved from a mean of 76 degrees pre-distension with 106 degrees at 2 weeks and with 131 degrees at 4 weeks. Abduction improved from a mean of 75 degrees pre-distension with 107 degrees at 2 weeks and with 133 degrees at 4 weeks. External rotation improved from 20 degrees pre-distension with 36 degrees at 2 weeks and 53 degrees at 4 weeks. The patients receiving hydrodilatation demonstrated significant improvement in VAS scores and ROM in flexion, abduction, and external rotation at 8 weeks. No patient suffered any significant complication from hydrodilatation and, in particular, there were no intra-articular infections.

Conclusion: Review of the literature and the results presented here indicate that arthrographic capsular distension progressing using fluid containing cortisone is a fairly effective treatment for adhesive capsulitis. Distension arthrography seems to he a promising treatment for adhesive capsulitis. Arthrographic shoulder capsule distension was performed through an anterior-lateral approach under fluoroscopic guidance is accurate, reliable and minimally invasive.

Keyword: Hydrodilatation, adhesive capsulitis

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quản điều trị bệnh đông cứng khớp vai bằng phương pháp tiêm nong ổ khớp dưới hướng dẫn của màn tăng sáng trên máy DSA.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 38 BN bị đông cứng khớp vai được điều trị bằng phương pháp bơm nong ổ khớp với hỗn dịch chứa corticosteroid dưới hướng dẫn màn tăng sáng của máy DSA tại Trung tâm Điện quang- Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 08/2017 đến tháng 07/2020. BN được theo dõi tại thời điểm ban đầu, sau can thiệp 2 tuần và 4 tuần, đánh giá chỉ số đau và khuyết tật khơp vai (SPADI), điểm đau VAS, các động tác vận động khớp gồm gấp, dạng, xoay ngoài.

Kết quả: Tổng số 38 BN gồm 20 nữ/18 nam, tuổi trung bình 59,6 (từ 43 đến 91). Điểm VAS trung bình trước điều trị là 6,1, sau 2 tuần và 4 tuần cải thiện đáng kể còn lần lượt 4,1 và 2,9 điểm. Điểm SPADI trung bình của BN trước điều trị là 65, sau điểm trị giảm xuống còn 45 và 32. Các động tác vận động khớp vai được cải thiện dần từ trước điều trị, sau điều trị 2 tuần và 4 tuần: động tác gấp vai: 76 → 106 → 131 độ; động tác dạng vai: 75 → 107 → 133 độ; động tác xoay ngoài: 21 → 36 → 53 độ. Như vậy sau điều trị có sự cải thiện đáng kể về thang điểm VAS, SPADI và các động tác vận động khớp vai sau 4 tuần điều trị. Không có BN nào vị biến chứng nặng sau thủ thuật, đặc biệt không ghi nhận một trường hợp nào bị nhiễm trùng ổ khớp.

Kết luận: Phương pháp tiêm nong khớp vai với hỗn hợp chứa corticosteroid là phương pháp điều trị rất hiệu quả và chứa nhiều hứa hẹn đối với các BN bị ĐCKV. Chúng tôi nhận kỹ thuật bơm nong dưới hướng dẫn màn tăng sáng trên máy DSA là một kỹ thuật chính xác, đáng tin cậy, xâm lấn tối thiểu và an toàn.

Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng, Vũ long, Nguyễn Duy Trinh, Phạm Mạnh Cường, Trần Văn Lượng, Trần Anh Tuấn, Phạm Minh Thông*

Địa chỉ: * Trung tâm Điện quang- Bệnh viện Bạch Mai

( Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 40 - 11/2020)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác