• Thứ 4, 04/12/2024
  • (GMT+7)

Nghiên cứu giá trị siêu âm đàn hồi bán định lượng (SEMI-QUANTITATIVE) trong chẩn đoán u vú

Research Value of Strain Elastography (Semi-quantitative) in Breast Tumor Diagnosis.

SUMMARY

Objective: Combined B-mode ultrasound and Strain Elastography Imaging (Semi-quantitative) which calculates the cutoff value of Strain Elastography in diagnosis of benign /malignant breast tumor.

Method: Patients with breast tumors were combined B-mode breast ultrasound, using the WS80A equipment (Samsung), and Strain Elastography (Semi-quantitative), followed by Tsukuba-score and Ratio (B/A) (A= tumor lesion, B = fatty tissue above the lesion). From that, evaluated the accuracy, specificity, positive predictive value, accuracy and cut-off values of the Strain Elastography for diagnosis of benign/malignant breast tumors.

Results: 93 women with breast tumors (67 benign tumors, 26 breast cancers), diagnosed by cytology and histopathology. The average rate of semi-quantitative in malignant and benign tumors compared to fat tissue respectively was (4.73 +/- 2.45) and (1.85 +/- 0.92). The area under the ROC curve is 0.92. The cut-off value was (2.43) has the highest sensitivity (88.5%) and the specificity (82.1%) in the diagnosis of malignant tumors. Positive predictive value (92.8%), accuracy (82.3%).

Conclusion: Using Strain Elastography to measure the elasticity ratio of the breast tumor compared to fat tissue, with a cutoff values (2.43), with high sensitivity and specificity in diagnosis of benign /malignant breast tumor, which complements the breast Birads categories classification.

Key words: Strain Elastography (SE), Semi-quantitative, benign /malignant breast tumor, Tsukuba-score , Ratio (B/A).

TÓM TẮT

Mục tiêu: Kết hợp siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi (SAĐH)bán tự động, từ đó tính giá trị ngưỡng (cut-off value)của SAĐH trong chẩn đoán u vú lành- ác.

Phương pháp: bệnh nhân nữ có u vú được siêu âm vú B-mode bằng máy WS80A-Samsung, đánh giá Bi-rads u, sau đó dùng SAĐH khảo sát bản đồ màu (theo thang điểm Tsukuba-score) và tính tỷ lệ B/A(B= tổn thương u, A= mô mỡ lành bên trên tổn thương). Từ đó đánh giá độ nhay, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, độ chính xác và ngưỡng cut-off của phương pháp SA ĐH trong chẩn đoán u vú lành-ác

Kết quả: 93 bệnh nhân nữ có u vú (67 lành, 26 ung thư vú, được xác chẩn bằng tế bào học và mô bệnh học). Tỷ lệ đàn hồi (Ratio B/A) trung bình của SAĐH bán tự động ở u ác tính và u lành tính so với mô mỡ lần lượt là: 4.73 +/- 2.45 và 1.85 +/- 0.92. Diện tích dưới đường cong ROC là 0,92. Tỷ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (cut-off value) là (2,43) có độ nhạy (88,5%), độ đặc hiệu (82,1%) cao nhất trong chẩn đoán u vú ác tính. Giá trị tiên đoán dương (92,8%), độ chính xác (accuracy) (82,3%).

Từ khóa: Siêu âm đàn hồi nén (Strain Elastography (SE)), bán tự động, thang điểm Tsukuba (Tsukuba score), tỷ lệ (B/A)

Tác giả: Jasmine Thanh Xuân*, Phan Thanh Hải*

Địa chỉ: * Trung tâm Medic TP HCM

(Tạp chí Điện quan Việt Nam số 29)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác