Nghiên cứu đặc điểm siêu âm lỗ dò động mạch quay - tĩnh mạch đầu có giảm lưu lượng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
SUMMARY
Objectives: Assessing the characteristics of radio - cephalic fistulas with insufficient flow volume in dialysis patients by Dupplex sonography.
Subjects and methods: A cross - sectional study from 20 dialysis patients who have radio - cephalic fistulas with insufficient flow volume.
Results: In 20 patients (13 males and 7 females), average age (43.7 ±1.18 years of age). Diameter of juxta-anastomotic orifice is 3.1± 0.9 mm in males and 2.7 ± 1.2 mm in females. Diameter of cephalic vein is 3.6 ± 0.9 mm in males and 2.8 ± 1.2 mm in females. Some hemodynamic indexs of fistular: PSV (89.55 ±101.61cm/s), ESV (51.80 ± 45.50 cm/s), RI 0.76 ± 0.23) and flow volume (130.95 ± 110.04 ml/minute). Some causes of insufficient flow volume: thrombosis 9/20 (45%), accessory veins (3/20 (15%), intimal hyperplasia 2/20 (10%), juxta-anastomotic stenosis due to thrombosis 1/20 (5%) and no cause found 5/20 (25%).
Conclusions: Dupplex sonography can assess the flow volume of fistula and causes of insufficient flow volume. It is a useful tool for clinicians in following up the AV fistulas.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát siêu âm Doppler lỗ dò động mạch quay - tĩnh mạch đầu ở những bệnh nhân lọc máu chu kỳ có giảm lưu lượng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân suy thận mạn đang lọc máu chu kỳ và bệnh nhân sau phẩu thuật tạo lỗ dò động - tĩnh mạch (AVF) có giảm lưu lượng về các chỉ số đường kính và huyết động.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu trên 20 bệnh nhân, gồm 13 nam và 7 nữ, tuổi trung bình 43,7 ±1,18 tuổi, từ 21 đến 64 tuổi. Đường kính miệng nối là 3,1± 0,9 ở nam giới, 2,7 ± 1,2 ở nữ giới và đường kính tĩnh mạch dẫn lưu là 3,6 ±0,9 ở nam giới và 2,8 ± 1,2 ở nữ giới. Các chỉ số huyết động qua AVF: vận tốc đỉnh tâm thu là 89,55 ±101,61, vận tốc cuối tâm trương là 51,80 ± 45,50, chỉ số trở kháng là 0,76 ± 0,23 và lưu lượng là 130,95 ± 110,04. Nguyên nhân gây giảm lưu lượng cao nhất là do huyết khối gây hẹp tĩnh mạch hoàn toàn hoặc không hoàn toàn: 9/20 (45%), không tìm ra nguyên nhân ở những bệnh nhân sau phẫu thuật khả năng AVF chưa trưởng thành: 5/20 (25%), ngoài ra còn có do hiện diện tĩnh mạch phụ: 3/20 (15%), tăng sản lớp nội mạc: 2/20 (10%) và hẹp miệng nối do huyết khối: 1/20 (5%).
Kết luận: Siêu âm Doopler màu mạch máu giúp thăm dò lưu lượng qua AVF và đồng thời khảo sát một số nguyên nhân làm giảm lưu lượng, giúp các bác sĩ lâm sàng theo dõi và có định hướng điều trị cho bệnh nhân.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận