Nghiên cứu đặc điểm siêu âm đường thông động tĩnh mạch bên tận ở cẳng tay trên bệnh nhân suy thận lọc máu chu kỳ
Ultrasound characteristics of side-to-end arteriovenous fistula at forearm in chronic renal failureforperiodical hemodialysis
SUMMARY
Objective: To assess ultrasound characteristics of radiocephalic fistula at 2 and 3weeksafter operation in chronic renal failure with periodical hemodialysis.
Methods: This study was conductedon 34 patients with indication of periodical hemodialysis due to chronic renal failure from April, 2016 to July, 2017 at Hemodialysis Department in Hue Central Hospital. These patients were operated to createside-to-end radiocephalic fistula at forearm and examed with ultrasound at week 2 and 3after operation.
Results: The mean age was 45,79 ± 14,59 (mean ± SD); 47,10% male and 52,90% female patient. Diabetes was presented in 5,88% of the patients. The mean diameter of vein was 4,96 ± 0,88 mm at week 2 and 5,40 ± 0,99 mm at week 3 (p < 0,05);venous flow volume was 531,33 ± 162,40 ml/p and 666,56 ± 260 ml/p at week 2 and 3, respectively (p < 0,05). The rate of mature fistula at week 3 after operation was 82,35%. Most of the fistula complication was stenosis at the arterio-venous anastomosis and the draining veins.
Conclusion: Ultrasound can assess the flow through arteriovenous fistula, detect several early complications which cause abnormal fistulas and help formanagement and treatmentof patients.
Key word:radio-cephalic fistula, periodical hemodialysis.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay - tĩnh mạch đầu sau mổ 2 tuần và 3 tuần trên bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ, được mổ tạo thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu bên tận ở cẳng tay, được siêu âm sau mổ 2 tuần và 3 tuần từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2017, tại khoa Thận nhân tạo bệnh viện Trung Ương Huế.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 45,79 ± 14,59 tuổi; nam chiếm 47,10%, nữ chiếm 52,90%. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường là 5,88%. Đường kính tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần là 4,96 ± 0,88 mm và sau 3 tuần là 5,40 ± 0,99 mm (p < 0,05); lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần và 3 tuần là 531,33 ± 162,40 ml/p và 666,56 ± 260 ml/p (p < 0,05). Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành sau mổ 3 tuần là 82,35%. Bất thường đường thông động tĩnh mạch (Đ-TM) gặp nhiều nhất là hẹp ở tĩnh mạch dẫn lưu và miệng nối.
Kết luận: Siêu âm giúp đánh giá lưu lượng qua thông nối Đ-TM và đồng thời phát hiện một số nguyên nhân sớm gây bất thường thông nối Đ-TM, giúp các bác sĩ lâm sàng theo dõi và có định hướng điều trị cho bệnh nhân.
Từ khóa: Thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu, lọc máu chu kỳ.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận