Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị CHT chẩn đoán phân độ giai đoạn T của ung thư bàng quang
Researching imaging characteristics and assessing values of MRI in the diagnosis of bladder cancer at T-stage
SUMMARY
Purpose: Describing imaging characteristics and assessing values of MRI in the diagnosis of bladder cancer at T-stage.
Subjects and methods: 43 patients with bladder tumors were selected to be in adescriptive study (38 of whom had tumors from tumor histopathology and 5 patients had histology from other organs or benign paraganglioma bladder tumor), in which they got diagnosed, operated (transurethral resection or radical cystectomy) and had pathology results from May 2017 to June 2018 at K hospital in Tan Trieu. All MRI films were evaluated preoperatively and compared with histopathology postoperativelydistinguishing superficial tumors (T1 or lower) and invasive tumors (T2 or higher).
Results: Among 38 patients being studied, the mean age is 56 ± 13.24 andthe gender ratio is M/F ≈ 7/1. Out of 61 tumors, the most common tumor location is bilateral bladder 30.7%, mostly one tumor (26/38). Featured images: mean size 23.47 ± 14.09 mm, max size 68mm, min size 7 mm; most frequently found polype-shaped tumor 25/38 patients (65.8%). According to the assessment of MRI results with T2W, DCE and DWI distinguishing T staging, tumors in T1 or lower 30/38 patients (78.9%) and T2 or higher 8/38 patients (21,1%, in which 4 patients in T2, one in T3 and 3 in T4). There is no correlation between the number of tumors and T staging (p>0.05). There is a strong correlation between the shape of tumors and T staging (p<0.001). When combining T2W with DCE, the sensitivity, specificity and overall accuracy of two observers for differentiating Tis to T1 tumor from T2 to T4 tumors were 79.3 %, 100% and 84.2% respectively. When using all three image types together (T2W, DCE and DWI) to assess T staging, the sensitivity rose up to 96.5%, specificity 66.7%, overall accuracy 89.5% and PPV 90.3%. The Cohen’s Kappa score of 0.685 had a good correlation between MRI results and histopathology in distinguishing T-staging of bladder cancer (p<0.001). In addition, a total 36 patients had urothelial carcinoma, ADC values of 29/36 patients at T1 or lower were 1.138 ×10–3mm2/s and 7/36 patients at T2 or higher were 0.79 × 10–3mm2/s, and this difference of ADC was significant between Grade 1 and Grade 3. The total of 29/38 patients (76.3%) underwent TUR and deep muscle biopsy was performed at the base tumor, 9/38 patients underwent radical cysectomy or chemotherapy before surgery.
Key words: Bladder Cancer, MRI of Bladder cancer.
TÓM TẮT
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị CHT trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T của ung thư bàng quang.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu 43 BN u bàng quang (trong đó 38 BN có u nguồn gốc từ mô bệnh học u bàng quang, 5 bệnh nhân có mô học từ nguồn gốc khác), được chụp CHT, được phẫu thuật (phẫu thuật cắt u nội soi hay phẫu thuật toàn bộ), thời gian từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 tại bệnh viện K Trung ương cơ sở Tân Triều. Tất cả phim được đọc đánh giá trước phẫu thuật và so sánh với mô bệnh học sau phẫu thuật đánh giá u bề mặt (T1 hoặc thấp hơn) và u xâm nhập (T2 hoặc cao hơn).
Kết quả: Trong tổng số 38 BNTuổi hay gặp 56 ± 13,24, nam/ nữ ≈ 7/1; Tổng số 61 khối u, vị trí u hay gặp nhất thành bên 30,7%, phần lớn là 1 khối u (26/38), kích thước trung bình 23,47 ± 14,09 mm, khối lớn nhất 68 mm, khối nhỏ nhất 7 mm; U có hình dạng polyp hay gặp nhất 25/38 BN (65,8%); Đánh giá trên CHT các khối u ở giai đoạn T1 hoặc thấp hơn 30/38 BN (78,9%), T2 hoặc cao hơn 8/38 BN (21,1%, trong đó 4 BN giai đoạn T2, 1 BN giai đoạn T3 và 3 BN giai đoạn T4), không có mối tương quan giữa số lượng u và phân độ giai đoạn u (p>0,05). Có mối tương quan giữa hình dáng u và phân độ giai đoạn T của u (p< 0,001). Khi phối hợp chuỗi xung T2W và DCE trong chẩn đoán giai đoạn T độ nhạy 79,3 %, độ đặc hiệu 100%, độ chính xác 84,2 %. Khi phối hợp 2 chuỗi xung đó với DWI trong phân độ giai đoạn T u bàng quang độ nhạy tăng lên 96,5%, độ đặc hiệu 66,7%, độ chính xác đạt 89,5% , giá trị dự báo dương tính là 90,3 %; Chỉ số Cohen’s Kappa = 0,685 có mối tương hợp tốt giữa kết quả MRI và GPB trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T của UTBQ (p<0,001). Ngoài ra, trong tổng số 36 BN có ung thư biểu mô đường niệu, giá trị ADC ở các bệnh nhân giai đoạn T1 hoặc thấp hơn ở 29/36 BN trung bình 1,138 × 10–3mm2/s và 7/36 giai đoạn T2 hoặc cao hơn 0,79 - 10–3mm2/s, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Tổng số 29/38 BN (76,3%) đã được điều trị phẫu thuật nội soi sinh thiết lớp cơ dưới nền u, 9/38 BN đã được phẫu thuật cắt bàng quang toàn bộ, hoặc điều trị hóa chất toàn thân trước khi phẫu thuật.
Kết luận: CHT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị chẩn đoán chính xác giai đoạn T của UTBQ hữu ích cho lập kế hoạch điều trị.
Từ khóa: ung thư bàng quang, cộng hưởng từ bàng quang
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận