Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ đối với u nguyên bào thần kinh đệm hai bán cầu
Study of imaging characteristic and value of MRI in diagnosis of hemisphere glioblastoma
SUMMARY:
Purpose: Describing imaging characteristic and assessing the MRI value in the diagnosis of hemisphere glioblastoma.
Materials and methods: 2505 patients of brain tumors were selected in retrospective describe study, diagnosed, operated and having histopathological result from January 2009 to March 2011 in Viet Duc Hospital, in which 45 patients were histologically confirmed of glioblastoma. Based on gold standard of histopathology, the value of MRI in diagnosis of hemisphere glioblastoma was assessed.
Results: Mean age 51±16. Gender: M/F 1.3/1. Location at frontal lobe (26.4%), fronto -temporal lobe (20%), less frequently at occipital lobe. Average diameter more than 5cm (60.4%). Hyposignal on T1W (66%), hypersignal on T2W (70%), marked and heterogenous enhancement (43.4%), rim enhancement (47.3), necrosis (95.6%), cyst component (52.8%), hemorrhage (28.4%); surrounding edema of grade II and III (90%), meningeal and copus callosum invasion (47.2% and 39.6%, respectively). Accurate diagnosis of tumor location was 100% comparing to surgery. Se, Sp and Acc respectively 81.1%, 97.6%, and 98%.
Conclusion: MRI had high value in diagnosis of hemisphere glioblastoma.
TÓM TẮT:
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của CHT đối với u nguyên bào thần kinh đệm hai bán cầu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 2505 hồ sơ BN u não (trong đó có 48 BN có kết quả GPB là u nguyên bào thần kinh đệm) có chụp CHT, được phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh, thời gian từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 3 năm 2011 tại Bệnh viện Việt Đức. Tất cả phim chụp CHT được đọc lại đối chiếu với kết quả phẫu thuật và GPB.
Kết quả: Tuổi hay gặp 51±16, nam/nữ = 1,3/1; vị trí hay gặp là thùy trán (26,4%), ít gặp nhất ở thùy chẩm, vị trí giữa thùy trán-thái dương chiếm 20%; kích thước u > 5cm (60,4%), giảm tín hiệu trên T1W (66%), tăng tín hiệu trên T2W (70%), sau tiêm ngấm thuốc mạnh và không đều (43,4%), dạng viền (47,3), hoại tử trong u (95,6%), thoái hóa nang dịch trong u (52,8%), chảy máu trong u (28,4%); phù não quanh u chủ yếu độ II và III (90%); 47,2% có xâm lấn màng não, 39,6% xâm lấn thể trai. Đối chiếu phẫu thuật CHT chẩn đoán chính xác vị trí u 100%. Đối chiếu với GPB, CHT có độ nhạy 81,1%, độ đặc hiệu 97,6%, độ chính xác đạt 98%.
Kết luận: CHT là phương pháp có giá trị cao trong việc chẩn đoán u nguyên bào thần kinh đệm hai bán cầu.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận