• Chủ nhật, 22/12/2024
  • (GMT+7)

Nghiên cứu đắc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u nhầy mũi xoang

SUMMARY

Objective: Our aim was to describe computed tomography image characteristic of paranasal sinus mucoccele.

Method: A retrospective and prospective, axial-descriptive study in paranasal sinus mucoccele patients who were treated at National Otorhinorarynology from December 2016 to July 2019.

Results: 32 patients were enrolled. Mean age was 52.9 (22-83) with M/F=1. Involved sinus distribution including 37.5% frontal-ethmoid, 31.3% frontal, 9.4% ethmoid, 6.3% ethmoid-maxillary, 6.3% sphenoid and 9.4% maxillary sinus. 96.9% tumors were hyperdense or isodense (compared to brain tissue) in pre-contrast CT Scanner. In the postcontrast image: 84.4% of tumors did not marked enhance while another 15.6% had rim enhance which could be explained due to patients clinical acute symtoms of infection. In characteristic, 87.5% tumors had erosion of sinus bone (65.6% lamina papiracea, 25% orbital roof and 25% ethmoidal roof). Regarding to the spread of mucocele: 68.75% tumors had intraorbital extension while 15.6% had intracranial extension. No record of nerve or cavernous sinus invasions.

Conclusion: A sinus computed tomography scan with contrast material was highly valuable in diagnosis of paranasal sinus mucocele and contribute to the planning of surgery.

Key words: paranasal sinus mucocele, computed tomography

TÓM TẮT

Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh của u nhầy mũi xoang trên cắt lớp vi tính.

Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu các bệnh nhân u nhầy mũi xoang được điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 12/2016 đến tháng 7/2019.

Kết quả: Tổng số 32 bệnh nhân, tuổi trung bình 52.9 (22-83), tỷ lệ nam/nữ =1. Vị trí tổn thương: 37.5% xoang trán–sàng, 31.3% xoang trán, 9.4% xoang sàng, 6.3% xoang sàng – hàm, 6.3% xoang bướm và 9.4% trong xoang hàm trên. 96.9% u nhầy tăng hoặc đồng tỷ trọng so với nhu mô não trước tiêm. Chỉ có 15.6% khối ngấm thuốc viền sau tiêm - tương ứng biểu hiện lâm sàng cấp tính do nhiễm khuẩn, còn lại 84.4% không ngấm thuốc. Trong số các bệnh nhân nghiên cứu, 87.5% có bào mòn mất liên tục xương thành xoang (65.6% tại thành trong ổ mắt, 25% tại trần ổ mắt, 25% tại trần sàng). Về mức độ phát triển của u nhầy: 68.75% xâm lấn ổ mắt, 15.6% xâm lấn nội sọ, không có trường hợp nào xâm lấn thần kinh thị, xoang hang.

Kết luận: Chụp CLVT xoang có tiêm có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh lý u nhầy mũi xoang và góp phần lập kế hoạch phẫu thuật.

Từ khóa: u nhầy mũi xoang, chụp cắt lớp vi tính.

Tác giả: Nguyễn Thị Nhân*, Lê Văn Khảng**, Nguyễn Quang Anh**, Phạm Minh Thông**

Địa chỉ: *Nội trú chẩn đoán hình ảnh, trường Đại học Y Hà Nội **Trung tâm Điện quang, bệnh viện Bạch Mai

(1)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác