Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu, biến thể của động mạch tuyến tiền liệt trên chụp mạch số hóa xóa nền
Studying anatomical characteristics and variants of prostatic artery on digital subtraction angiography
SUMMARY
Objectives: To describe anatomical features and variants of prostatic artery (PA) on digital subtraction angiography (DSA).
Subjects and Methods: Descriptive statistic study. We reviewed the DSA of 58 patients, which had a PA embolization to reduce the benign prostatic hyperplasia (BPH) symptoms at radiology department of Bach Mai Hospitalfrom Oct - 2016 to June - 2017
Results: PA was found at 110 pelvic halves, of which 5 pelvic halves (4,5%) had two PAs, 105 pelvic halves had one PA. In terms of the type of origin of PA according to Francisco Carnevalle, in 115 PAs, the percentage of type 1 (was from a common trunk with the superior vesical artery - SVA), type 2 (anterior division of internal iliac artery), type 3 (obturator artery), type 4 (internal pudendal artery), type 5 (less common origins)was successively 33,9%, 13,9%, 18,3%, 23,9%, 10,4%. Atherosclerosis of PA observed in 20.9%.The “corkscrew” patern was found in 30.4%. The average diameter of PA was 1.5 ± 0.34mm. Anastomosis of PA with surrounding arteriesare common. PA may supply rectum (6.1%), seminal vesical(9.6%), bladder (5,2%), controlateral prostatic parenhyma (13%), surrounding soft - tissues (3.5%).
Conclusion: The common trunk with SVA was the most common origin of PA. Anatomosis of PA with surrounding tissues is complex.... Therefore, profound knowledge ofthe PA anatomy and variants on DSA is necessary to treat BPH by prostatic arterial embolization.
Key words: prostatic artery, digital subtraction angiography, Francisco Carnevalle classification.
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả các đặc điểm giải phẫu và các biến thể của động mạch tuyến tiền liệt (ĐM TTL) trên chụp mạch số hóa xóa nền.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thống kê mô tả tiến cứu trên kết quả chụp mạch của 58 bệnh nhân nam được nút mạch điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 – 2016 đến 6 - 2017.
Kết quả:Trong 110 bên khung chậu tìm được ĐM TTL, có 5 bên khung chậu (4,5%) có 02 ĐM TTL, 105 bên khung chậu có 01 ĐM TTL. Về vị trí xuất phát của 115 ĐM TTL theo phân loại của Francisco Carnevalle, tỉ lệ ĐM TTL xuất phát từ Loại 1 (thân chung bàng quang), Loại 2 (Nhánh trước ĐM chậu trong), Loại 3 (ĐM bịt), Loại 4 (ĐM thẹn trong), Loại 5 (Khác) lần lượt là 33,9%, 13,9%, 18,3%, 23,9%, 10,4%. Xơ vữa ĐM TTL thấy trên DSA trong 20,9%. Tỉ lệ ĐM TTL có hình ảnh xoắn vặn như lò xo là 30,4%. Đường kính trung bình của ĐM TTL là 1,5±0,34mm. Ngoài cấp máu cho tuyến tiền liệt cùng bên, ĐM TTL có thể cấp máu cho trực tràng (6,1%), túi tinh (9,6%), bàng quang (5,2%), tuyến tiền liệt bên đối diện (13%), da hay cơ lân cận (3,5%).
Kết luận:ĐM TTL xuất phát từ thân chung bàng quang là hay gặp nhất. Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho bàng quang, trực tràng, túi tinh, phần nhu mô TTL bên đối diện,.... Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng can thiệp nội mạch.
Từ khóa: động mạch tuyến tiền liệt, chụp mạch số hóa xóa nền, phân loại Francisco Carnevalle.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận