KẾT QUẢ ỨNG DỤNG XẠ HÌNH THẬN ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
SUMMARY
Background: Dynamic renal scan has become one of the most effective techniques to investigate the kidney parenchymal function, also the urine collecting and drainage system, in both adults and children. Compared with adults, it is the most commonly used test in children and accounts for more than half of the indications for nuclear medicine unit. In City Children's Hospital, dynamic renal scan has been implemented since the beginning of 2018 and initially showed its clearly role in facilitating the decision on treatment and follow-up strategy of pediatric patients. Therefore, we carry out this study to evaluate the results of dynamic renal scan application of the unit.
Objective: To assess the results of application of dynamic renal scan with 99mTc-DTPA on pediatric patients in City Children's Hospital.
Subject and method: We retrospectively examined data derived from 671 pediatric patients aged 01 month to 15 years in City Children’s Hospital who underwent at least 1 99Tc DTPA dynamic renal scan with diuretic challenge test from June 2018 to March 2022. The main purpose is to investigate some of the scintigraphic features related to Hydronephrosis in children and the prognostic factors of renal function loss.
Results: There were a total of 740 performed scans, including 611 patients underwent once, 52 patients underwent twice, 7 patients underwent threetimes and 1 patient underwent fourtimes. Among them, there are 454 boys and 217 girls with a male/female ratio of 2/1. The age of the pediatric patients at the time of scanning varied, from 1 month to 15 years old. However, there is a clear dominant distribution for the group of patients under 5 years old, accounting for 516 cases (~69.7%%), which is more than 3 times the number for the group of patients aged 5 to 10 years and about 10 times for the group of patients over 10 years old, 175 cases (~23.7%) and 49 cases (~6.6%) respectively. Many different geographical locations in the country, where the patients come from, were noted. However the majority of cases live in Ho Chi Minh City, the number is 218 cases, accounting for ~30% of the total, followed by the west provinces and provinces from central region, as well as the Highlands area.*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xạ hình thận động từ lâu đã trở thành một trong những kỹ thuật hữu ích khảo sát chức năng của thận và hệ thống bài xuất, đào thải nước tiểu ở cả người lớn và trẻ em. So với người lớn, đây là xét nghiệm được ứng dụng rộng rãi hơn cả và chiếm hơn nửa số chỉ định bệnh nhi đến với đơn vị xạ hình. Tại bệnh viện Nhi đồng thành phố, xạ hình thận động đã được triển khai từ đầu năm 2018 và bước đầu cho thấy vai trò của nó trong việc hỗ trợ quyết định theo dõi và điều trị trên các bệnh nhi. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm thống kê và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả ứng dụng kỹ thuật xạ hình thận động với dược chất phóng xạ 99mTc-DTPA trên bệnh nhân trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang dựa trên hồ sơ bệnh án và kết quả chụp xạ hình thận động sử dụng 99mTc – DTPA có test lợi tiểu của 671 bệnh nhi từ 01 tháng đến 15 tuổi được ghi hình ít nhất 1 lần tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 03 năm 2022. Mục đích chủ yếu nhằm khảo sát một sốt đặc điểm xạ hình liên quan đến bệnh lý thận ứ nước (Hydronephrosis) ở trẻ em và các yếu tố tiên lượng mất chức năng thận.
Kết quả: Có tổng cộng 740 lần ghi hình bao gồm 611 trẻ chụp 1 lần, 52 trẻ chụp 2 lần, 7 trẻ chụp 3 lần, 1 trẻ chụp 4 lần. Trong đó, có 454 trẻ nam và 217 trẻ nữ với tỉ lệ nam/nữ là 2/1. Độ tuổi của các bệnh nhi tại thời điểm xạ hình dao động khá nhiều, từ 01 tháng cho đến 15 tuổi. Tuy nhiên, có sự phân bố ưu thế rõ ràng đối với nhóm bệnh nhi dưới 5 tuổi, chiếm 516 trường hợp (~69,7%%), gấp khoảng hơn 3 lần số lần chụp đối với nhóm bệnh nhi từ 5 đến 10 tuổi và gấp khoảng hơn 10 lần so với nhóm bệnh nhi trên 10 tuổi, lần lượt là 175 trường hợp (~23,7%) và 49 trường hợp (~6,6%).
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận