Kết quả bước đầu điều trị suy tĩnh mạch nông chi dưới tại khoa chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Initial results of the treatment of superficial venous insufficiency in the Radiology department at HMU hospital
SUMMARY
SVI occurs when the venous valves in the superficial leg veins are not working effectively making it difficult for blood to return to the heart and making the patient uncomfortable. There are a variety of treatment modalities to treat SVI, including surgical approaches, sclerotherapy, laser and RFA. From January to June 2016 we treated 15 patients SVI: sclerotherapy and endovenous laser ablation therapy (ELA) in 21 limbs, ELA in 7 limbs (4 patients), sclerotherapy in 14 limbs (11 patients ), include 6 males (40%) and 9 females (60%). The most of the signs and symptoms of SVI are the feeling of heaviness in legs (100%); pain legs (66.7%); 73.3% varicose superficial veins; 2 patients with Klippel - Trenaunay syndrome (KLS). Before the intervention, the CEAP classification was mainly used at C2 and C3. Of 21 limbs treated, 14 limbs (14/21) were classified as C2, 7 limbs (7/21) as C3, VCSs = 5.18 ± 3.52. There were no complications during and after the intervention. After the intervention, there is a significantly reduced in the VCSS and in the CEAP clinical class. The GSV (great saphenous veins) occlusion rate was 100% at 30 days after laser treatment, 85.7% limbs without reflux after sclerotherapy.
Key words: saphenous veins, lower limb, sclerotherapy, laser.
TÓM TẮT
Suy tĩnh mạch (TM) nông là hiện tượng giảm chức năng đưa máu về tim của hệ TM nông do mất chức năng của van TM, gây các triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân (BN). Điều trị suy vanTM nông gồm các phương pháp: phẫu thuật, tiêm xơ, laser và đốt sóng cao tần nội TM [1], [2], [3]. Từ tháng 1 đến tháng 6/2016 chúng tôi điều trị 15 bệnh nhân suy van TM nông chi dưới với 21 chi bằng kỹ thuật tiêm xơ và laser nội TM, có 7 chi laser (4BN), 14 chi tiêm xơ (11BN), trong đó có 6 BN (40%) nam và 9 BN nữ (60%). Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là nặng chân (100%); đau chân (66,7%); giãn TM nông 73,3%; có 2 bệnh nhân mắc hội chứng Klippel - Trenaunay. Điểm CEAP trước can thiệp chủ yếu C2 và C3 trong đó C2 chiếm đến 14/21 chi C3: 7/21 chi; điểm VCSS trung bình là 5,18 ±3,52 điểm. Không có biến chứng trong và sau can thiệp, sau can thiệp điểm CEAP và VCSS giảm có ý nghĩa. Sau 1 tháng 100% tĩnh mạch hiển lớn được Laser đều tắc hoàn toàn, 85,7% chi tiêm xơ hết dòng trào ngược.
Từ khóa: Tĩnh mạch hiển, chi dưới, tiêm xơ, laser.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận