Hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ bất thường dây thần kinh ốc tai trên 22 bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh
CT scanner and MRI imagingof cochlear nerve deficiency in 22 patients with bilateral congenital sensorineural hearing loss
SUMMARY
Objective: To describe CT scanner and MRI imagingof cochlear nerve deficiency (CND) and cochleovestibular nerve abnormality in association with cochlear aperture, internal auditory canal (IAC) and labyrinthine malformations.
Material and Methods: 22 patients with CNDin 43 ears. Aplasia or hypoplasia of the cochlear branch was evaluated on high resolution 3D gradient-echo MRI. Cochlear aperture, IAC and bony labyrinthine malformations was evaluated on high resolutionCT scanner.
Results: 22 patients with CNDin 43 ears. Cochlear nerve aplasia in 20 ears (46,5%), cochlear nerve hypoplasia in 2 ears (4,7%), presence of vestibulocochlear nerve with no cochlear branch in 21 ears (48,8%). Labyrinthine malformation in 25 ears (58,1%).The mean IAC diameter 3,03 ± 1,03mm.Cochlear aperture stenosis and atresia 76,7%.
Conclusion:CND frequently associated with labyrinthine malformations, cochlear aperture stenosis or atresia and IAC stenosis.
Key words: Cochlear nerve deficiency, CT scanner and MRI.
TÓM TẮT
Mục đích: mô tả đặc điểm hình ảnh thiểu sản, bất sản nhánh thần kinh (TK) ốc tai và dây TK tiền đình - ốc tai kết hợp với các dị dạng tai trong, hố ốc tai và ống tai trong trên cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT).
Phương Pháp: 22 bệnh nhân với 43 tai có bất thường dây TK ốc tai. Sự bất sản, thiểu sản TK ốc tai được đánh giá trên chuỗi xung 3D gradient-echo độ phân giải cao CHT. Bất thường mê đạo xương, hố ốc tai, ống tai trong được đánh giá trên CLVT độ phân giải cao.
Kết quả: 22 bệnh nhân với 43 tai có bất thường nhánh TK ốc tai. 20 tai (46,5%) không thấy nhánh ốc tai, 2 tai (4,7%) có nhánh ốc tai mảnh, 21 tai (48,8%) chỉ thấy dây TK tiền đình ốc tai. 25 tai (58,1%) có dị dạng tai trong. Đường kính ống tai trong trung bình 3,03 ± 1,03mm. 76,7% có hẹp hoặc tịt hố ốc tai.
Kết luận: Bất thường dây TK ốc tai thường kết hợp với dị dạng tai tr ong, hẹp hoặc tịt hố ốc tai, hẹp ống tai tr ong.
Từ khóa: Ốc tai, CT scanner, cộng hưởng từ (MRI)
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận