• Chủ nhật, 24/11/2024
  • (GMT+7)

Gía trị của chụp cắt lớp vi tính hai dãy đầu thu trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em

Value of 2 detectors computed tomography in diagnosis o f hepatoblastoma

SUMMARY

Purpose: to evaluate the diagnostic value of 2 detector CT in pediatrichepatoblastoma (HB).

Materials and methods: 69 patients 0-15 year old with clinical diagnosis of liver tumor, had 2 detectors CT-Scaner result of hepatoblastoma or not, all of them had pathology results, from 1/2010 to 5/2014 in National Hospital of Pediatric.

Result: these is no single characteristic of HB on CT-Scaner wich had high value in diagnosis of HB. The characteristic of calcification within the tumor had highest specificity of 90% but with low sensitivity of 34.7%. The value of diagnosis that combine the characteristic of solid tumor on computedtomography with the age under 3 year old has specificity of 55%, sensitivity of 85.7%, when combining the characteristic of solid tumor on computedtomography, age under 3 year old and AFP higher than normal limit has specificity of 80%, sensitivity of 85.7%. CT- Scaner had high value in evaluating the tumor location with very high Kappa score of 0.856 and high in staging PRETEXT of 0.65.

Conclusion: the diagnosis of HB should combine the characteristic of CT- Scaner with the age and value of alfa fetoprotein, wich had high sensitivity and high specificity. CT-Scaner had high value in evaluating tumor location, staging PRETEXT, and infiltration of tumors.

Keywords: hepatoblastoma, liver tumors in children, liver mass in children, hepatoblastoma imaging.

TÓM TẮT

Mục đích: Đánh giá giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u nguyên bào gan trẻ em.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 69 bệnh nhi dưới 15 tuổi, có chẩn đoán lâm sàng u gan, được chụp CLVT hai dãy đầu thu, có kết quả giải phẫu bệnh tại Bệnh viện Nhi Trung Ương thời gian từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 5 năm 2014.

Kết quả: Không có đặc điểm riêng lẻ nào trên phim chụp CLVT có độ nhạy và độ đặc hiệu cùng cao. Đặc điểm vôi hóa trong u có độ đặc hiệu cao nhất là 90%, tuy nhiên độ nhạy là 34,7%. Kết hợp đặc điểm cấu trúc khối đặc trên CLVT với với yếu tố tuổi dưới 36 tháng có độ đặc hiệu 55%, độ nhạy 85,7%, kết hợp khối cấu trúc đặc với tuổi và AFP cao so với tuổi có độ đặc hiệu 80%, độ nhạy 85,7%, kết hợp lâm sàng và đặc điểm ngấm thuốc có độ đặc hiệu 67,3%, độ nhạy 95%. CLVT có giá trị trong đánh giá vị trí u, phân loại PRETEXT với chỉ số đồng thuận cao tương ứng là 0,856 và 0,65.

Kết luận: Chẩn đoán UNBG cần phải kết hợp giữa hình ảnh CLVT và yếu tố tuổi, alfa-fetoprotein mới có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. CLVT có giá trị trong đánh giá vị trí u và liên quan u với các thành phần xung quanh.

Từ khóa: u nguyên bào gan, u gan trẻ em, hình ảnh u nguyên bào gan.

Tác giả: Nguyễn Đức Hạnh*, Nguyễn Duy Huề**

Địa chỉ: Bệnh viện Nhi Trung Ương ** Bệnh viện Việt Đức

Theo tạp chí điện quang Việt Nam số 20 – 4/2015

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác