• Thứ 5, 25/04/2024
  • (GMT+7)

Đánh giá đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên máy chụp cắt lớp vi tính hai nguồn năng lượng 256 dãy

Evaluate the characteristics of coronary artery fistulas by 256 - slice dual - source computed tomography

SUMMARY

Objective: Evaluate the characteristics of coronary artery fistulas (CAFs) by 256-slice dual - source computed tomography (DSCT).

Material and methods: During 9 months (between September 2015 and May 2016), study on 33 patients were diagnosed with CAFs on 256-slice dual-source computed tomography (Somatom Definition Flash, Siemens) at Radiology Departement of Bach Mai hospital, prospective descriptive study.

Result: We enrolled 33 patients (19 male, 14 female, mean age 50.1 years) with CAFs on DSCT. 13 patients had multiple fistulas (39.4%), 20 patients had single communication (60.6%). 12.1% originated from the right coronary, 42.4% arose from the left coronary artery system and 45.5% from both right and left coronary artery. 84.8% of fistulas drain to the right side of the circulation: pulmonary artery (67.9%), right ventricle (14.3%), right atrium (10.7%), coronary sinus (7.1%). 5 patients had fistulas drain to the left side of the circulation (left atrium). Significant correlation between the size of fistula and degree of clinical symptoms and complications (p < 0.05).

Conclusion: DSCT is a noninvasive and useful modality for diagnosis of CAFs.

Key words: Coronary artery fistula. 256 slice DSCT.

TÓM TẮT

Mục đích: Đánh giá đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên máy chụp cắt lớp vi tính hai nguồn năng lượng (DSCT) 256 dãy.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 9 tháng từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016 trên 33 bệnh nhân được chẩn đoán rò động mạch vành trên máy chụp CLVT hai nguồn năng lượng 256 dãy (Somatom Definition Flash, Siemens) tại khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh Bệnh Viện Bạch Mai, nghiên cứu mô tả tiến cứu.

Kết quả: Chúng tôi thống kê có 33 bệnh nhân (19 nam, 14 nữ, tuổi trung bình 50,1) có rò động mạch vành trên chụp DSCT. Có 13 bệnh nhân có ít nhất hai đường rò (chiếm 39,4%), 20 bệnh nhân chỉ có một đường rò duy nhất (chiếm 60,6%). Trong đó, có 15 bệnh nhân đường rò xuất phát từ động mạch vành phải (chiếm 45,5%), 14 bệnh nhân rò từ hệ động mạch vành trái (42,4%) và 4 bệnh nhân rò từ cả động mạch vành phải và trái (12,1%). Có 28 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn phải (chiếm 84,8%), trong đó 67,9% là đổ vào động mạch phổi, 14,3% đổ vào thất phải, 10,7% đổ vào nhĩ phải và 7,1% đổ vào xoang vành. 5 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn trái (chiếm 15,2%) đều là đổ vào nhĩ trái. Có 5 bệnh nhân có biến chứng (chiếm 15,2%), trong đó 1 bệnh nhân rung nhĩ, 2 bệnh nhân loạn nhịp và 2 bệnh nhân có giả phình đường rò, tất cả đều có đường rò kích thước lớn.

Kết luận: DSCT là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập có giá trị cao trong đánh giá đặc điểm rò động mạch vành.

Tác giả: Phùng Bảo Ngọc*, Nguyễn Khôi Việt*, Hoàng Vân Hoa*, Nguyễn Ngọc Tráng*, Lê Thùy Liên*, Phạm Minh Thông*

Địa chỉ: * Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai

(Tạp chí Điện quang Việt Nam số 27-3/2017)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác