• Thứ 6, 19/04/2024
  • (GMT+7)

Đánh giá chỉ số giải phẫu C1, C2 trên cắt lớp vi tính phục vụ phẫu thuật chấn thương cột sống cổ cao

A computed tomographic study of C1, C2 morphology for atlantoaxial screw fixation techniques

SUMMARY

Purpose: This study is aimed to define the ethnic differences in the radiological measurements on C1 and C2 in Vietnamese population in order to determine the feasibility of implement C1-2 fixation techniques.

Study design: Retrospective study.

Methods: From October 2017 to April 2018, 120 thin-slide (1 to 3 mm) computed tomography scans of the cervical spine were reviewed. Various dimensions of C1 and C2 were analyzed on axial, sagittal reconstructed CT images. The differences between the right and left sides and between males and females were statistically analyzed using t-test, with a p-value of < 0.05 considered significant.

Results: Mean anteroposterior dimension and transverse width of C1 lateral mass were 19.7±2.1 mm and 12.2±1.7 mm, respectively. Mean angle of the screw directed to maximal medial, lateral, cranial and caudal were 36.6±2.80, 28.2±3.00, 49.6±4.10 and 26.4±5.50 respectively. Average isthmus height, internal height and pedicle width of C2 were 5.8±1.0 mm, 4.8±1.3 mm and 5.0±1.3 mm. No significant differences between the right and the left side of C1, C2 parameters and between sex variations. The prevalence of high-riding vertebral artery was 13.8% and narrow pedicle was 17.9%.

Conclusions: this study shows that the morphology of C1 and C2 is variable between Vietnamese and other populations. Due to several cases may not be relevant for C1-2 fixation techniques, preoperative anatomy evaluation based on CT data need to be performed for screw placement and trajectory planning.

Key word: atlanto-axial trauma, C1 lateral mass dimension, high-riding verebral artery, C2 narrow pedicle.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá các chỉ số giải phẫu căn bản của C1,C2 trên cắt lớp vi tính ở người Việt Nam phục vụ cho phẫu thuật chấn thương cột sống cổ cao qua lối sau.

Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu. Đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018, 120 bệnh nhân được chụp CLVT đa dãy cột sống cổ, không có chấn thương và bệnh lý cột sống cổ cao, được chọn lựa nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành đo đạc các chỉ số giải phẫu quan trọng của C1, C2 trên các mặt phẳng axial, sagittal, coronal. So sánh sự khác biệt giữa 2 bên phải và trái, giữa nam và nữ bằng T-test với p< 0,05 có ý nghĩa thống kê.

Kết quả: Đường kính trước sau và đường kính ngang trung bình của khối bên C1 lần lượt là 19,7±2,1 mm và 12,2±1,7 mm. Góc chếch tối đa của vis hướng vào trong, ra ngoài, lên trên, xuống dưới, có giá trị trung bình lần lượt là 36,6±,.8°, 28,2±3,0°, 49,6±4,1° và 26,4±5,5°. Giá trị trung bình của chiều cao eo, chiều cao trong, bề rộng cuống C2 lần lượt là 5,8±1,0 mm, 4,8±1,3 mm and 5,0±1,3 mm. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở bên phải và trái, giữa nam và nữ. Tần suất của các bất thường giải phẫu động mạch đốt sống trèo cao và hẹp cuống C2 lần lượt là 13,8% và 17,9%.

Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng một số chỉ số giải phẫu C1, C2 của người Việt Nam có sự khác biệt với các quần thể dân số khác. Một vài trường hợp sẽ không phù hợp với kỹ thuật cố định cột sống cổ thường được áp dụng. Do vậy, đánh giá các chỉ số giải phẫu trước mổ bằng CLVT là hết sức quan trọng nhằm đưa ra chiến lược phẫu thuật thích hợp, hạn chế các tai biến không mong muốn có thể xảy ra.

Từ khóa: chấn thương cột sống cổ cao, đường kính khối bên C1, động mạch đốt sống trèo cao, hẹp cuống C2

Tạp chí Điện quang số 34

Lê Viết Dũng, Nguyễn Duy Hùng

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác