• Thứ 7, 23/11/2024
  • (GMT+7)

Đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính của viêm túi thừa đại tràng

The computed tomography scan characteristics of colonic diverticulitis

SUMMARY

Purpose: Describe the computed tomography (CT) scan characteristics of colonic diverticulitis (CD). Classification of colonic diverticulitis the World Emergency Surgery Society (WSES), and to compare computed tomography findings of right vs. left colonic diverticulitis.

Methods: Retrospective studies described case series of patients diagnosed Colonic Diverticulitis at University Medical Center hospital and there was CT scan between January and December 2018. Clinical features, treatmentwere collected and assess the characteristics CT scan of Colonic diverticulitis

Results: There were 104 patients, 75 right CD and 29 left CD. Mean age 46, ratio male/female 1,6. Inflamed diverticulum 89,4%; pericolic air bubbles19,2%; pericolic fluid 51,9%; abscess 1,7%; fistula 1,9%; bowel obstruction 1%. The classification of acute diverticulitis by the WSES, uncomplicated acute diverticulitis and complicated acute diverticulitisstage 1a, 1b, 2 a, 2b respectively of 48% and 39,2%; 6,9%; 4,9%; 1%. None of the complicated diverticulitis stage 3,4. Compare CT findings of right vs. left CD: Mean age (41 vs. 61), inflamed diverticulum (96% vs. 72,4%), pericolic air bubbles(8% vs. 48,3%), pericolic fluid (45,3% vs. 69%), abscess(4% vs. 31%), they differed significantly between the two groups (P < 0,05).

Conclusions: Diverticulitis is often right-sided, mild in severity. Most are uncomplicate and complicated diverticulitis stage 1a by the classification of WSES. Right CD occurs in younger and lower complications compared to left CD

Key words: Colonic diverticulitis,pericolic air, abscess,computed tomography findings, WSES.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh X quang cắt lớp vi tính (XQCLVT) của viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT), bước đầu phân loại VTTĐT theo hội phẫu thuật cấp cứu thế giới (WSES), và so sánh đặc điểm hình ảnh giữa VTTĐT phải và trái.

Phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán VTTĐT tại bệnh viện Đại học Y Dược và có chụp XQCLVT từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2017. Các đặc điểm lâm sàng, điều trị được thu thập và ghi nhận các đặc điểm hình ảnh XQCLVT.

Kết quả: Có 104 bệnh nhân, 75 VTTĐT phải và 29 VTTĐT trái. Tuổi trung bình là 46, tỉ lệ nam/nữ là 1,6. Hình ảnh túi thừa viêm chiếm 89,4%; bóng khí quanh đại tràng 19,2%; dịch quanh đại tràng 51,9%; áp xe 11,5%; rò 1,9%; tắc ruột 1%. Phân độ viêm túi thừa theo WSES, VTTĐT đơn giản và có biến chứng giai đoạn 1a, 1b, 2 a, 2b lần lượt là 48% và 39,2%; 6,9%; 4,9%; 1%. Không có trường hợp nào VTTĐT giai đoạn 3, 4. So sánh VTTĐT phải và trái: tuổi trung bình (41 tuổi và 61 tuổi), tỉ lệ hình ảnh túi thừa viêm (96% và 72,4%), bóng khí quanh đại tràng (8% và 48,3%), dịch quanh đại tràng (45,3% và 69%), áp xe (4% và 31%), các đặc điểm này khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,05.

Kết luận: VTTĐT thường gặp bên phải, bệnh thường nhẹ, phần lớn là VTTĐT đơn giản và giai đoạn 1a theo WSES. VTTĐT phải tuổi trung bình nhỏ hơn và ít biến chứng hơn VTTĐT trái.

Từ khóa: Viêm túi thừa đại tràng,khí quanh đại tràng, áp xe, đặc điểm hình ảnh XQCLVT, WSES.

Tạp chí Điện quang số 33

Phạm Đăng Tú, Võ Tấn Đức, Lê Văn Phước

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác