Đặc điểm hình ảnh và giá trị của Mri 3.0T trong chẩn đoán hạch cổ ác tính tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng
Imaging characteristics and the value of 3 Tesla magnetic resonance imaging in malignant cervical lymphadenopathy
SUMMARY
Purposes: Describe imaging characteristics and assess value of 3 Tesla magnetic resonance imaging in differentiating benign and malignant cervical nodes.
Materials and methods: There are 96 consecutive patients with cervical nodes were undergone a 3 Tesla magnetic resonance exam from 10/2016 to 9/2017 and compared with histopathological results.
Results: The average age is 55 years old, and male/female=2/1. Loss of the hilar fat, irregular margins, heterogeneous parenchyma on fat-suppressed T2-weighted images were found in malignant and benign lymph nodes were 74.5% and 4.44%, 72.5% and 4.44%, 88.2% and 4.44%. Diagnosis malignant lymph nodes based on the diameter has got the high valuation with p<0.001. Different size criteria for benign and malignant lymph nodes found that a 11.5 mm size cutoff in the short axis diameter achieved Se 76.5%, Sp 95.6%, Acc 85.4%. In the 67 histologically proven malignant lymphadenopathies, the mean apparent diffusion coefficient (ADC) value was 0.926 ± 0.133 mm2/sec. In the 29 pathologically confirmed benign lymph nodes, an average ADC value of 1.367 ± 0.165 mm2/sec was found. For differentiating between benign versus metastatic lymph nodes, morphological criteria displayed Se 80.0%, Sp 80.0%, Acc 85.4% whereas combined use of morphological criteria on nodal architecture and ADCs yielded Se 98%, Sp 82.2%, Acc 90.6%.
Conclusion: 3 Tesla magnetic resonance imaging is a non-invasive effective technique that can provide useful information in diagnosing benign and malignant nodes in the neck.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và khảo sát giá trị của MRI 3.0T trong chẩn đoán phân biệt hạch cổ lành tính và ác tính.
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 96 trường hợp có hạch cổ với bệnh lý vùng đầu mặt cổ đi kèm, được chụp cộng hưởng từ 3.0T từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2017 đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh.
Kết quả: Tuổi trung bình là 55 tuổi, nam gấp đôi nữ. Dấu hiệu mất mỡ rốn hạch, bờ hạch không đều, tín hiệu hạch không đồng nhất trên T2W xóa mỡ ở hạch ác tính và hạch lành tính lần lượt là 74.5% và 4.44%, 72.5% và 4.44%, 88.2% và 4.44%. Chẩn đoán hạch di căn dựa vào kích thước hạch có giá trị chẩn đoán mức độ cao với p<0.001. Với hạch có đường kính trục ngắn 11.5 mm chẩn đoán hạch di căn với Se 76.5%, Sp 95.6%, Acc 85.4%. Giá trị ADC trung bình của hạch lành tính và hạch ác tính lần lượt là 1.367 ± 0.165 mm2/s và 0.926 ± 0.133 mm2/s. Dựa vào tiêu chuẩn hình thái, MRI chẩn đoán hạch di căn có Se 80.0%, Sp 80.0%, Acc 85.4%; trong khi kết hợp tiêu chuẩn hình thái và giá trị ADC cho thấy khả năng chẩn đoán hạch ác tính cao hơn với Se 98.0%, Sp 82.2%, Acc 90.6%.
Kết luận: Cộng hưởng từ 3.0T là một kĩ thuật hiệu quả không xâm nhập giúp cung cấp thông tin hữu ích để chẩn đoán hạch lành tính và ác tính vùng cổ.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận