• Chủ nhật, 24/11/2024
  • (GMT+7)

Đặc điểm hình ảnh và các giá trị cắt lớp vi tính trong bệnh lý u nguyên bào thần kinh sau phúc mạc

Radiographic features and accuracy of CT in diagnosis and evaluation of the dissemination of retroperitoneal neuroblastoma in children

SUMMARY:

Purpose: This study aims to characterize radiographic features on CT of retroperitoneal neuroblastoma. Evaluate Se., Sp., PPV., NPV.,Ac., of CT in diagnosis of retroperitoneal neuroblastoma and dissemination of the disease.

Materials and Method: 111 children with 112 retroperitoneal tumors were enrolled in a prospective study. Abdominal CT findings of all the patients were analyzed, correlated with clinical, laboratory data, results of biopsy and surgical findings in order to assess sensitivity, specificity and accuracy values of CT in diagnosis and evaluation of tumor extent

Result: Radiographic features of retroperitoneal neuroblastoma on CT: lobulated, ill-defined, uncapsulated, calcified mass with mild or moderate heterogeneous enhancement and vessel encasement. Among these signs, “lobulated, ill-defined and vessel-encasement” are the most valuable (Ac. 72-81%). The other signs have low to medium Se., Sp., Ac in diagnostic value (52%-96%) and should be combined with the former. CT is good at evaluating the tumor extent: renal invasion (>94%), vessel encasement (100%), abdominalorgan invasion (>75%), retroperitoneal lymphadenopathy (>85%) except for detecting peritoneal fluid (Se. 36%)

Conclusion: Radiographic features of retroperitoneal neuroblastoma on CT: lobulated, ill-defined, uncapsulated, calcified, with mild or moderate heterogeneous enhancement and vessel-encased. Among them, “lobulated, ill-defined vesselencasement” are the most valuable signs. We should combine signs to increase accuracy of diagnosis. For evaluation of tumor extent, CT have high sensitivity, specificity and accuracy except for detecting peritoneal fluid.

Abbreviation: CT: Computed Tomography, Se: Sensitive, Sp: Specificity, PPV: Positive Predictive Value, NPV: Negative Predictive Value, Ac: Accuracy.

TÓM TẮT

Đặc điểm hình ảnh trên CLVT của u nguyên bào thần kinh sau phúc mạc (UNBTK SPM) ở trẻ em. Đánh giá giá trị CLVT trong chẩn đoán UNBTK SPM ở trẻ em.

Mục tiêu: nêu lên các đặc điểm hình ảnh của UNBTK SPM ở trẻ em trên CLVT. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dương tính, giá trị âm tính, độ chính xác của CLVT trong chẩn đoán xác định UNBTK SPM và đánh giá sự lan tràn của bệnh.

Đối tượng và phương pháp: 111 bệnh nhân với 112 khối u SPM được chụp CLVT bằng máy CLVT GE 2 dãy đầu dò tại khoa Chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2006 đến 2008, trong đó có 50 UNBTK (chẩn đoán theo tiêu chuẩn*) và 62 u SPM khác (chẩn đoán bằng GPB). Chúng tôi phân tích các đặc điểm trên CLVT (số lượng, vị trí, kích thước, tỉ trọng trước và sau tiêm thuốc cản quang…), từ đó chẩn đoán xác định hoặc loại trừ UNBTK, sau đó đối chiếu với kết quả phẫu thuật và GPB hoặc tiêu chuẩn chẩn đoán UNBTK từ đó tính toán các giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính, âm tính, độ chính xác của CLVT.

Kết quả: qua phân tích chúng tôi rút ra 7 đặc điểm của UNBTK SPM trên CLVT là khối bờ thùy múi, giới hạn không rõ, không có vỏ, ngấm thuốc không đều, mức độ ít và trung bình hay có vôi hóa, bao quanh các mạch máu lớn. Trong đó 3 dấu hiệu bờ thùy múi, giới hạn không rõ và bao quanh mạch máu là có giá trị chẩn đoán nhất. Các dấu hiệu còn lại không đặc hiệu và ít có giá trị chẩn đoán xác định nếu xét trên từng dấu hiệu riêng lẻ (các giá trị chẩn đoán như độ nhạy, độ đặc hiệu….dao động từ 52% đến 96%). Tuy nhiên, khi kết hợp nhiều dấu hiệu (≥ 4/7dấu hiệu) thì giá trị chẩn đoán tăng đáng kể (82%-98%). Đối với đánh giá sự lan tràn của bệnh, CLVT có thể đánh giá xâm lấn tại chỗ và di căn khá chính xác: thận (>94%), mạch máu (100%), các tạng trong ổ bụng (>75%), hạch SPM (>85%).

Kết luận: trên CLVT hình ảnh của UNBTK là khối bờ thùy múi, không có vỏ, ngấm thuốc không đều, mức độ ít và trung bình hay có vôi hóa, bao quanh các mạch máu lớn. Trong đó 3 dấu hiệu bờ thùy múi, giới hạn không rõ và bao quanh mạch máu là các dấu hiệu có giá trị chẩn đoán nhất. Chúng ta nên sử dụng nhiều dấu hiệu trên CLVT kết hợp để tăng giá trị chẩn đoán UNBTK. CLVT khá chính xác trong đánh giá sự lan tràn của bệnh.

Tác giả: Lê Thị Kim Ngọc*, Nguyễn Duy Huề**

Địa chỉ: Khoa CĐHA, Bệnh viện Nhi Trung ương. **Bộ môn CĐHA, Trường Đại học Y Hà Nội.

Theo tạp chí điện quang Việt Nam số 10 – 12/2012

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác