Đặc điểm hình ảnh động mạch vành sau đặt stent trên chụp cắt lớp vi tính 64 dãy
Imaging characteristis of coronary artery after stent implantation in 64 slice computed tomography
SUMMARY
Objective: Describe imaging characteristis of coronary artery after stent implantation in 64 slice computed tomography.
Method: This is a prospective, cross section study applied on 85 patients who satisfied study selective requirement, from 06/2012 to 07/2013 in Hữu Nghị Hospital.
Result: The most common age group is above 60 years old (90.6%); 48.2% patients have one coronary artery impairment, only 11.8% patients have three coronary arteries impairment; median diameter of stent is 3.02±0.5 mm, median length is 28.9±10.2mm; the percentage of LAD is 53.8%, RCA is 33.3%, LMA is 3.8%. There are 16 case have restenosis, in-stent lesions in 68.8% (11/16), pre-stent extending lesion in 31.2% (5/16).
Conclusion: 64 slide computed tomography is non-invasive diagnosis method which have advantage in evaluate coronary artery after stent impantation: location of stent, lesions characteristic, this method also have high sensitivity and speciality in diagnoses restenosis compare to angiography.
Keywords: 64 slide computed tomography, coronary artery.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh động mạch vành (ĐMV) sau đặt stent trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 85 BN thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn từ 06/2012 đến 07/2013 tại Bệnh viện Hữu Nghị.
Kết quả: Nhóm tuổi hay gặp nhất là trên 60 tuổi (90,6%); Số bệnh nhân có tổn thương 1 ĐMV chiếm tỉ lệ cao nhất 48,2%, số bệnh nhân có tổn thương cả 3 ĐMV chiếm tỉ lệ thấp nhất với 11,8%; ĐK trung bình của stent là 3,02±0,5 mm; Chiều dài trung bình stent là 28,9±10,2mm; Động mạch hay gặp nhất là động mạch liên thất trước với 71 stent (53,8%), sau đó đến ĐMV phải với 44 stent (33,3 %), thân chung ĐMV trái chỉ gặp 5 stent (3,8%); Trong 16 tổn thương tái hẹp, chủ yếu là tổn thương trong lòng stent với 11 trường hợp (68,8%), có 5 trường hợp tổn thương ở bờ trước stent (31,2%), không có trường hợp nào tổn thương ở bờ sau stent.
Kết luận: Chụp CLVT 64 dãy là phương pháp không xâm nhập có giá trị trong đánh giá hình ảnh động mạch vành ở những bệnh nhân sau đặt stent với những ưu điểm là có khả năng đánh giá chính xác vị trí stent mạch vành, đặc điểm tổn thương ĐMV, độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán tái hẹp ĐMV so với chụp ĐMV quy ước.
Từ khóa: Động mạch vành, cắt lớp vi tính 64 dãy.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận