• Thứ 7, 27/04/2024
  • (GMT+7)

Đặc điểm cộng hưởng từ lạc nội mạc tử cung

Magnetic resonance imaging characteristics of adenomyosis

SUMMARY

Background: Adenomyosis is a popularly reproductive age disease in women which are benign, chronic, cyclical and complex. Adenomyosis is defined as the existence of endometrium’s stromal and adeno tissue in the uterus muscle layer. In 15 to 44 women ages, adenomyosis prevalance is about 10%. Magnetic resonance imaging is a non-invasive and highly accurate for diagnosing adenomyosis, distinguishing them from other gynecological diseases.

Objective: Researching the MRI characteristics of adenomyosis.

Methods: The patients had previously ultrasound results reported with fibroids or adenomyosis. All will be indicated to magnetic resonance imaging with contrast agent at the hospital from IPAK. We conducted describing and analyzing all magnetic resonance imaging results which determined adenomyosis from 06/2015 to 05/2016.

Results: There are 240 cases of pelvic MRI including adenomyosis 58 cases (24%). Ages 24-58, average 36. Less than 40 accounted for 88%, abdominal pain during menstruation and menstrual days around 92%. The painful score for adenomyosis: Level 0 (0%), Level 1 (30%), grade 2 (58%), grade 3 (12%). Adenomyosis are focal accounts for 78% and diffuse infiltration account for 22%. In the focal adenomyosis type, smooth muscle hypertrophy comes up 90%, no smooth muscle hypertrophy in infiltration type. Focal adenomyosis usually located in posterior wall of uterus (88%) (p <0.05). Features on MRI imaging: lower intenisty signal on T1W was 98%, mixed intensity signal on T2W was 98%, mixed intenisty signal on both T1W and T2W was 2% correlating with hemorrhage. Mixed intensity signal on T2W STIR got proportion 98%. Adenomyosis significant restrictions on DWI with bvalue 1000 accounted for 66% b and unrestricted diffusion 34% (p <0.05). Perfusion of adenomyosis: Strong 55%, intermediate 25%, weak 20% (p <0.05). Another pelvis diseases correlating with adenomyosis: fibroids (22%), simple ovarian cysts (25%), endometriosis ovarian (8%). Common complication is adhesive to rectum (4%) and ovarian (2%). Anomyosis is eligible to MRI HIFU 21 cases (36%).

onclusion: MRI is an accurate method for assessing adenomyosis as well as disease of pelvis and the results are valuable to refer appropriate treatment for this disease.

Keywords: Adenomyosis, magnetic resonance imaging.

TÓM TẮT

1. Mở đầu: Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phổ biến, lành tính, mãn tính, có tính chu kỳ và phức tạp. LNMTC được định nghĩa là sự hiện diện của các tuyến và mô đệm của tổ chức nội mạc tử cung nằm trong lớp cơ tử cung. Tần suất LNMTC cao ở phụ nữ tuổi từ 15 đến 44, chiếm khoảng 10%. Trong các kỹ thuật hình ảnh, cộng hưởng từ là phương pháp không xâm lấn và có độ chính xác cao để chẩn đoán LNMTC, phân biệt chúng với các bệnh l ý phụ khoa khác.

2. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm cộng hưởng từ LNMTC.

3. Phương pháp nghiên cứu: Các bệnh nhân có kết quả siêu âm trước đó ghi nhận có u xơ tử cung và lạc nội mạc tử cung được chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc tương phản từ tại bệnh viện IPAK. Chúng tôi tiến hành thống kê mô tả tất cả các kết quả cộng hưởng từ xác định lạc nội mạc tử cung từ tháng 06/2015 đến tháng 05/2016.

4. Kết quả: Có 240 trường hợp chụp cộng hưởng từ vùng chậu trong đó có 58 trường hợp LNMTC (24%). Độ tuổi 24-58, trung bình 36. Dưới 40 chiếm 88%, triệu chứng thống kinh chiếm 92%. Đánh giá mức độ thống kinh: độ 0 (0%), độ 1 (30%), độ 2 (58%), độ 3 (12%). LNMTC thể khu trú chiếm (78%) và thể thâm nhiễm lan tỏa chiếm 22%. Thể khu trú có phì đại cơ trơn đi kèm chiếm 90%, thể thâm nhiễm không ghi nhận thấy có hiện tượng phì đại cơ trơn. Trong thể khu trú LNNMTC các khối u thường nằm ở thành sau chiếm 88%, thành trước 12% (p<0,05). Đặc điểm hình ảnh học chung của LNMTC trên MRI: tín hiệu thấp trên T1W chiếm 98%, tín hiệu hỗn hợp trên T2W chiếm 98%, tín hiệu hỗn hợp trên cả T1W và T2W chiếm 2% liên quan đến xuất huyết. Tín hiệu hỗn hợp trên T2W xóa tín hiệu mỡ thấp chiếm tỉ lệ 98%. LNMTC hạn chế khuếch tán đáng kể trên DWI chỉ số b 1000 chiếm 66% và không hạn chế khuếch tán chiếm 34% (p<0,05) . Phân độ tưới máu LNMTC: mạnh chiếm 55%, trung bình chiếm 25%, yếu chiếm 20% (p< 0,05). Bệnh lý vùng chậu hay đi kèm với LNMTC: u xơ tử cung (22%), nang buồng trứng đơn thuần (25%), nang lạc nội mạc buồng trứng (8%). Biến chứng hay gặp trên CHT là dính vào trực tràng chiếm 4% và buồng trứng 2%. LNMTC phù hợp với điều trị MRI HIFU có 18 trường hợp (36%).

5. Kết luận: Cộng hưởng từ là một phương pháp chính xác đánh giá LNMTC cũng như các bệnh lý vùng chậu đi kèm có giá trị trong việc định hướng phương pháp điều trị phù hợp.

6. Từ khóa: Lạc nội mạc tử cung, cộng hưởng từ.

Tác giả: Nguyễn Minh Đức*

Địa chỉ: * Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

(Tạp chí Điện quang Việt Nam số 27-3/2017)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác