• Thứ 7, 23/11/2024
  • (GMT+7)

Đặc điểm cắt lớp vi tính ung thư phổi trước điều trị huốc ức chế tyrosin kinase và đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn recist 1.1

Computed tomography features of lung cancer patients before tyrosine kinase inhibitor treatment and response assessment by recist 1.1

SUMMARY

Objective:

1. Describe computed tomography features of non-small cell lung cancer before tyrosine kinase inhibitor treatment.

2. Treament response assessment by RECIST 1.1.

Patients and method: Cross-sectional, retrospective and prospective study of 36 non- small cell lung cancer patients, EGFR mutations positive, treated with Tyrosine Kinase Inhibitor from 08/2018 to 06/2018, having Computed Tomography image after 3 and 6 months treament.

Results: Tumors located mainly in peripheral of the lung (77,8%). The most common position is the right upper lobe (30,5%), the least common position is the right middle lobe (5,6%). There are 83,3% of tumors with the size over 3cm. 100% of tumor have irregular and spicules magin. Solid mass accounted for 63,9%, partly solid mass (33,3%), one tumor is cavity form. Medium attenuation value is 27 HU in pre-contrast and 57,1 HU in post-contrast CT scan. Lymph node metastasis in 27 (61%) patients. Lymph node metastasis is mainly occured in paratracheal nodes [2,4(R,L), 3] (48%), A-Pwindow, paraaortic nodes (5,6) (12%), subcarinal nodes (7) (16%), supraclavicular nodes (1) (20%). After 3 months treament, partial response: 17 patients (52,8%), stable disease: 19 patients (47,2%). After 6 months treament, partial response: 14 patients (38,9%), stable disease: 20 patients (55,6%), progressive disease: 2 patients (5,5%).

Conclusion:

  1. Computed TomographyFeatures can be used to diagnose lung cancer.
  2. 2. Tyrosine Kinase Inhibitor Treatment is effective inadvancednonsmall cell lung cancer.

Keywords: lung cancer, computed tomography, tyrosine kinase inhibitor treatment, Recist 1.1

TÓM TẮT

Mục tiêu:

1. Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase.

2. Đánh giá đáp ứng điều trị bằng tiêu chuẩn RECIST 1.1.

Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu 36 bệnh nhân được chẩn đoán UTP không tế bào nhỏ, có kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR dương tính, điều trị thuốc ức chế tyrosin kinasetại bệnh viện K từ 08/2017 đến 06/2018, có chụp CLVT đánh giá sau 3 tháng và sau 6 tháng điều trị.

Kết quả: U nguyên phát chủ yếu nằm ở ngoại vi chiếm 77,8%. Trong 5 thuỳ phổi, vị trí thường gặp u nhất là thuỳ trên phải (30,5%), vị trí ít gặp u nhất là ở thuỳ giữa phải (5,6%). 83,3% số bệnh nhân kích thước u trên 3cm. 100% số bệnh nhân có u với bờ không đều hoặc tua gai. 63,9% số bệnh nhân có mật độ u đặc hoàn toàn, 33,3% u có mật độ đặc một phần, một bệnh nhân có u dạng hang, không có ca nào u dạng kính mờ. Tỷ trọng u trước tiêm thuốc trung bình là 27 HU, sau tiêm thuốc trung bình là 57,1 HU. Mức độ chênh lệch giữa trước tiêm và sau tiêm trung bình là 30,1 HU. Có 22 bệnh nhân có di căn hạch(61%). Các nhóm hạch di căn thường gặp là nhóm quanh khí quản [2,4 (R,L), 3] chiếm 48%, cửa sổ chủ phổi, cạnh ĐM chủ (5,6) chiếm 12%, dưới carina (7) chiếm 16%. Nhóm hạch cổ thấp, thượng đòn (1) chiếm 20%. Sau 3 tháng điều trị có 17 bệnh nhân đáp ứng một phần (52,8%), 19 bệnh nhân ổn định (47,2%), không có bệnh nhân nào tiến triển bệnh. Sau 6 tháng điều trị có 14 bệnh nhân đáp ứng một phần (38,9%), 20 bệnh nhân ổn định (55,6%), có 2 bệnh nhân tiến triển bệnh (5,5%).

Kết luận:

1. Có nhiều đặc điểm trên CLVT lồng ngực giúp chẩn đoán ung thư phổi.

2. Điều trị bằng thuốc ức chế tyrosin kinase cho kết quả khả quan ở những bệnh nhân UTP giai đoạn muộn.

Từ khóa: Ung thư phổi, cắt lớp vi tính, thuốc ức chế tyrosin kinase, RECIST 1.1.

Tạp chí Điện quang số 33

Trần Lê Sơn, Bùi Văng Giang

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác