• Thứ 3, 31/12/2024
  • (GMT+7)

Chần đoán rò động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy

SUMMARY

Objective: Evaluate the characteristics of coronary artery fistulas (CAFs) by multidetector computed tomography (MDCT).

Material and methods: During 21 months (between January 2019 and September 2020), study on 31 patients were diagnosed with CAFs on MDCT at Radiology Centre of Bach Mai hospital, prospective descriptive study.

Result: We enrolled 31 patients (11 male, 20 female, mean age 56 years) with CAFs on MDCT. 18 patients had multiple fistulas (58,1%), 13 patients had single communication (41,9%). 6,5% originated from the right coronary, 35,5% arose from the left coronary artery system and 58,5% from both right and left coronary artery. 87,1% of fistulas drain to the right side of the circulation(74,2% drain to pulmonary artery). 1 patient (3,2%) had fistula drain to the left side of the circulation (bronchial artery). 3 patients (9,7%) had fistulas drain to both right and left side of the circulation (pulmonary artery and bronchial artery). 10 patients had large fistulas (32,3%), 21 patients had small fistulas (67,7%). 19 patients had aneurysm of fistulas (61,3%), most of them drain to pulmonary artery (73,7%). 38,7% of patients were diagnosed with CAFs by echocardiography (38,7%). 6 patients were examined by DSA: 2 patients were not detected origin of fistulas by DSA, 3 patients were not detected drainage of fistulas by DSA.

Conclusion: DSCT is a noninvasive and useful modality for diagnosis of CAFs.

TÓM TẮT

Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 9/2020 trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán rò động mạch vành trên phim chụp CLVT động mạch vành tại trung tâm Điện Quang, Bệnh Viện Bạch Mai, nghiên cứu mô tả tiến cứu.

Kết quả: Trong tổng số 3322 bệnh nhân được chụp CLVT ĐMV trong thời gian nghiên cứu, có 31 bệnh nhân (11 nam, 20 nữ, tuổi trung bình 56) có rò động mạch vành, chiếm tỷ lệ 0,93%. Có 13 bệnh nhân chỉ có một đường rò duy nhất (41,9%), 18 bệnh nhân có từ hai đường rò trở lên (58,1%). 2 bệnh nhân đường rò xuất phát từ động mạch vành phải (6,5%), 11 bệnh nhân rò từ hệ động mạch vành trái (35,5%) và 18 bệnh nhân rò từ cả động mạch vành phải và trái (58,5%). Có 27 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn phải (87,1%), trong đó 74,2% là đổ vào động mạch phổi; 1 bệnh nhân rò vào vòng tuần hoàn trái là động mạch phế quản (3,2%); 3 bệnh nhân rò vào cả vòng tuần hoàn phải và trái là động mạch phổi và động mạch phế quản (9,7%). Có 10 bệnh nhân đường rò kích thước lớn (32,3%), 21 bệnh nhân đường rò kích thước nhỏ (67,7%). Có 19 bệnh nhân có phình đường rò (61,3%), trong đó hay gặp nhất là rò vào động mạch phổi (73,7%). Trong 31 bệnh nhân, chỉ có 12 bệnh nhân phát hiện được rò ĐMV trên siêu âm tim (38,7%). Có 6 bệnh nhân được chụp DSA: 2 bệnh nhân DSA đánh giá thiếu gốc xuất phát đường rò, 3 bệnh nhân DSA đánh giá thiếu vị trí đổ vào của đường rò.

Kết luận: CLVT ĐMV là phương pháp chẩn đoán không xâm nhập có giá trị cao trong đánh giá đặc điểm hình thái rò động mạch vành so với siêu âm tim và DSA.

Tác giả: Phùng Bảo Ngọc, Nguyễn Khôi Việt, Hoàng Vân Hoa, Nguyễn Ngọc Tráng, Lê Thùy Liên, Vũ Đăng Lưu, Phạm Minh Thông*

Địa chỉ: * Trung tâm Điện Quang, Bệnh viện Bạch Mai

( Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 40 - 11/2020)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác