Biến thể giải phẩu động mạch gan trên 300 trường hợp chụp mạch máu số hóa xóa nền
Variant Hepatic arterial anatomy in 300 patients underwent digital subtraction angiography
SUMMARY
Objective: to evaluate and describe the prevalence of hepatic arterial variants seen at digital subtraction angiography.
Materials and methods: data were collected at Interventional Unit in Diagnostic Imaging department of Viet Duc hospital from May 2015 to May 2016.
Results: 300 cases underwent at least one visceral angiographic examination during the study period. 232 (77.3%) cases had standard hepatic arterial anatomy. 14 (4.7%) cases had replaced left hepatic artery. 11 (3.7%) cases had replaced right hepatic artery. 2 (0.7%) cases had variant anatomy involving replacement of both left hepatic artery and right hepatic artery. 16 (5.3%) cases had accessory left hepatic artery. 3 (1%) cases had accessory right hepatic artery. 1 (0.3%) case had both left and right accessory hepatic artery. 12 (4%) cases had replaced common hepatic artery. 3 (1%) cases had double hepatic artery. 1 case had replaced common hepatic artery and accessory left hepatic artery at the same time. 1 case had right hepatic artery arises from aorta and left hepatic artery arises from left gastric artery.
Conclusion: in this study the percent of standard hepatic artery is larger than previous published study while the percent of cases had other variants of hepatic artery is smaller. In 2 cases, we saw uncommon variants which weren’t described in previous study. However we didn’t see some other uncommon variants which were described in other study.
Keyword: Hepatic artery, anatomy, variant, DSA.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân loại và mô tả tỷ lệ các biến thể giải phẫu của động mạch (ĐM) gan ở các trường hợp được chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 300 trường hợp được chụp mạch số hóa xóa nền ĐM tạng tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Việt Đức từ 05/2015 đến 05/2016.
Kết quả: Trong số 300 ca được lựa chọn: 232 trường hợp (77,3%) có dạng giải phẫu ĐM gan thông thường (loại I). 68 trường hợp (22,7%) có biển thể giải phẫu: 14 trường hợp (4,7%) thay đổi vị trí xuất phát ĐM gan trái. 11 trường hợp (3,7%) thay đổi vị trí xuất phát ĐM gan phải. 2 trường hợp (0,7%) thay đổi vị trí xuất phát cả ĐM gan phải và ĐM gan trái. 16 trường hợp (5,3%) có ĐM gan trái phụ. 3 trường hợp (1%) có ĐM gan phải phụ. 1 trường hợp (0,3%) có hai ĐM gan phụ. 4 trường hợp (1,3%) thay đổi vị trí của ĐM gan phải và có ĐM gan trái phụ. 12 trường hợp (4%) có ĐM gan chung đổi vị trí. 3 trường hợp (1%) có 2 ĐM gan. 1 trường hợp (0,3%) có ĐM gan chung xuất phát từ ĐM mạc treo tràng trên và ĐM gan trái phụ xuất phát từ ĐM vị trái. 1 trường hợp (0,3%) có ĐM gan phải xuất phát từ ĐM chủ bụng, ĐM gan trái xuất phát từ ĐM vị trái.
Kết luận: Dạng giải phẫu thông thường của ĐM gan chiếm tỷ lệ lớn, một số dạng biến đổi giải phẫu hiếm gặp của ĐM gan trước đây không gặp trong nghiên cứu này, tuy nhiên có 2 trường hợp biến thể giải phẫu ĐM gan trong nghiên cứu chưa thấy công bố tại các báo cáo trước đây.
Từ khóa: động mạch gan, giải phẫu, chụp mạch số hóa.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận