• Chủ nhật, 22/12/2024
  • (GMT+7)

Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 128 định lượng trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau ghép tế bào gốc tự thân

SUMMARY

Background: Quantitative Computed Tomography (QCT) has been used for many years worldwide to evaluate and quantify lung parenchymal lesions in chronic obstructive pulmonary disease (COPD), including emphysema quantification (LAA-950), air-trapping assessment area (LAA- 856), bronchial wall area (WA), percentage of wall area (% WA), bronchial lumen area (LA), bronchial wall thickness (WT), studies show that QCT is highly accurate, strongly correlated with the respiratory function test (FEV1, FVC), grade classification according to GOLD. We applied this method to evaluate the indicators of emphysema (LAA-950), air-trapping (LAA-856), RVC¬856-950, bronchial wall area (WA), bronchial lumen (LA) and bronchial wall thickness (WT), percentage pulmonary vascular (%HAV) of COPD patients before and after autologous stem cell transplant from adipose tissue and bone marrow.

Method: The study was conducted from 10.2019 - 10.2020 on 32 COPD patients diagnosed with COPD according to GOLD 2018 standards, patients with FEV1 <60% were selected for the autologous stem cell transplant study at The Respiratory Center - Bach Mai Hospital (4 GOLD II patients, 17 GOLD III patients, 11 GOLD IV patients). The patient was given quantitative CT scans 2 times, the first time before transplant and the second after 6 months after transplantation with a 128-detectors scanner of Siemens (Somatom Definition Egde) at Dien Quang Center - Bach Mai Hospital.

Results: Percentage of emphysema (LAA-950) before grafting 31.49% ± 8.19, after grafting 32.8% ± 7.13), percentage of air-trapping in then exhalation (LAA-856) before grafting 63.65% ± 8.74, after transplant 61.41% ± 7.4 (statistically significant difference p = 0.026), RVC856- 950 before transplant 0.83 ± 1.82, post transplant 3.58 ± 1.76 (significant difference p = 0.000), these indicators are linearly correlated with FEV1, BODE and GOLD classification. The percentage of wall area (%WA) after transplantation was changed in the bronchial branch of segment 1 (70.74% before transplantation, 67.59% after transplantation, p = 0.02) and in branch of subsegment 1 (79.19% before transplantation, after transplantation 75.90%, p = 0.01), lumen area (LA), inner diameter (ID) of the posttransplant bronchial all increased in the segmental and subsegmental bronchial branches RB1, RB4, RB10, wall thickness (WT) decreased in the sub-branches RB1-1, RB4-1, RB10-1 (however the difference was not statistically significant with p <0.05).

Conclusion: Emphysema (LAA-950), air-trapping (LAA-856, RVC856-950), percentage of bronchial wall (% WA), lumen area (LA), inner diameter (ID), thickness bronchial wall (WT) measured on QCT correlated with FEV1, FVC, GOLD, BODE before and after stem cell transplantation, can be used to assess the extent and stage of Chronic Obstructive Pulmonary Disease, pre- and post-assessment of autologous stem cell transplant therapy.

Keywords: Quantitative CT COPD, Quantitative CT after autologous stem cell tranplantation

TÓM TẮT

Đại cương: Cắt lớp vi tính định lượng (Quantitative Computed Tomography:QCT) đã được ứng dụng từ nhiều năm này trên thế giới để đánh giá và định lượng các tổn thương nhu mô phổi trong bệnh lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bao gồm định lượng thể tích khí phế thũng (LAA-950), đánh giá bẫy khí (LAA-856), đo diện tích khu vực thành phế quản (WA), tỷ lệ phần trăm khu vực thành (%WA), diện tích lòng phế quản (LA), độ dày thành phế quản (WT), các nghiên cứu cho thấy QCT có độ chính xác cao, tương quan chặt chẽ với xét nghiệm đo chức năng hô hấp (FEV1, FVC), phân loại mức độ nặng theo GOLD. Chúng tôi ứng dụng phương pháp này để đánh giá các chỉ số khí phế thũng (LAA-950), bẫy khí (LAA-856), RVC856-950, diện tích thành phế quản (WA), lòng phế quản (LA) và độ dày thành phế quản (WT), tỷ lệ % mạch máu của phổi %HAV của bệnh nhân COPD trước và sau ghép tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và tuỷ xương.

Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện từ 10.2019 – 10.2020 trên 32 bệnh nhân COPD được chẩn đoán xác định COPD theo tiêu chuẩn GOLD 2018, những bệnh nhân có với FEV1 < 60% được chọn vào nghiên cứu ghép tế bào gốc tự thân tại Trung tâm hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai (4 bệnh nhân GOLD II, 17 bệnh nhân GOLD III, 11 bệnh nhân GOLD IV). Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính định lượng QCT 2 lần, lần 1 trước ghép và lần 2 sau ghép 6 tháng bằng máy chụp CLVT 128 dãy của hãng Siemens (Somatom Definition Egde) tại Trung tâm Điện Quang – Bệnh viện Bạch Mai.

Kết quả: Tỷ lệ % khí phế thũng (LAA-950) trước ghép 31,49% ±8.19, sau ghép 32,8% ±7.13), tỷ lệ % bẫy khí ở thì thở ra (LAA-856) trước ghép 63,65% ±8,74, sau ghép 61,41%±7,4 (khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,026), RVC856-950 trước ghép 0,83±1,82, sau ghép 3,58±1,76 (khác biệt có ý nghĩa p = 0,000), các chỉ số này tương quan tuyến tính với FEV1, BODE và phân loại GOLD. Tỷ lệ %WA sau ghép có thay đổi ở nhánh phế quản phân thuỳ 1 (trước ghép 70,74%, sau ghép 67,59%, p = 0,02) và nhánh hạ phân thuỳ 1 (trước ghép 79,19%, sau ghép 75,90%, p = 0,01), diện tích (LA), đường kính (ID) lòng phế quản sau ghép đều tăng lên ở các nhánh phế quản phân thuỳ và hạ phân thuỳ RB1, RB4, RB10, độ dày thành (WT) giảm đi ở các nhánh hạ phân thuỳ RB1-1, RB4-1, RB10-1 (tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05)

Kết luận: Các chỉ số khí phế thũng (LAA-950), bẫy khí (LAA-856, RVC856-950), tỷ lệ % thành phế quản (%WA), diện tích lòng (LA), đường kính (ID), độ dày thành (WT) phế quản đo trên cắt lớp vi tính định lượng QCT có tương quan với FEV1, FVC, GOLD, BODE trước và sau ghép tế bào gốc, có thể sử dụng để đánh giá mức độ, giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đánh giá trước và sau điều trị ghép tế bào gốc tự thân của bệnh.

Từ khóa: Cắt lớp vi tính định lượng, bệnh lý COPD, đánh giá sau ghép tế bào gốc

Tác giả: Vũ Thành Trung*, Phạm Minh Thông*, Vũ Thị Thu Trang**, Phan Thanh Thuỷ**

Địa chỉ: * Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai ** Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai

( Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 40 - 11/2020)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác