NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THỰC QUẢN
SUMMARY
Purpose: The aim of study was decribed the imaging characteristics of endoscopic ultrasound in esophageal cancer.
Methods and materials: A cross-sectional descriptive study on 40 patients with esophageal cancer were assigned to endoscopic ultrasound.
Results: All study subjects were male with mean age 58.33 ± 7.24. 97.5% of SCC; 2.5% were high-grade dysplasia, none of the patients had adenocarcinoma. Moderately differentiated dominate 55%, 25% highly differentiated and 20% poorly differentiated. .Location of lesions on endoscopy is common in the middle and lower thirds of the esophagus. 85% of esophageal cancer lesions are hypoechoic, 7.5% hyperechoic, and 7.5% mixed. Of which, 70% are heterogeneous, the remaining are homogenous. The lesion size is less than half the circumference accounting for 62.5% and larger than half the circumference accounting for 32.5%. TNM classification on endoscopic ultrasound according to AJCC 8th stage T: Tis (7.5%), T1a (45%), T1b (30), T2 (10%), T3(7.5%). Stage N: N0 (70%), N1 (27.5%), N2 (2.5%). TNM stage: Stage 0 (5%), IA (15%), IB (47.5%), IIB (25%), IIIA (5%), IIIB (2.5%).
Conclusion: Endoscopic ultrasound plays an important role in diagnosis and staging in patients with esophageal cancer
Key words: endoscopic ultrasound, esophageal cancer, squamous cell carcinoma (SCC), adenocarcinoma.
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm hình ảnh của siêu âm nội soi ở bệnh nhân ung thư thực quản.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân ung thư thực quản được chỉ định siêu âm nội soi
Kết quả: Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều là nam giới với tuổi trung bình 58,33 ± 7,24. 97,5% UTBMTBV; 2,5% là loạn sản độ cao, không có bệnh nhân nào là ung thư biểu mô tuyến. Độ biệt hóa vừa chiếm ưu thế 55%, 25% biệt hóa cao và 20% biệt hóa kém. Vị trí tổn thương trên nội soi thường gặp ở 1/3 giữa và 1/3 dưới thực quản. 85% tổn thương UTTQ giảm âm, 7,5% tăng âm và 7,5% hỗn hợp âm. Trong đó, 70% có cấu trúc âm không đồng nhất, còn lại 30% là đồng nhất. Kích thước tổn thương < ½ chu vi chiếm 62,5% và > ½ chu vi chiếm 32,5%. Phân độ TNM trên siêu âm nội soi theo AJCC 8th giai đoạn T: Tis (7,5%), T1a (45%), T1b (30), T2 (10%), T3(7,5%). Giai đoạn N: N0 (70%), N1 ( 27,5%), N2 (2,5%). Giai đoạn TNM: Giai đoạn 0 ( 5%), IA (15%), IB (47,5%), IIB (25%), IIIA (5%), IIIB (2,5%).
Kết luận: Siêu âm nội soi đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và đánh giá giai đoạn ở bệnh nhân ung thư thực quản.
Từ khoá: siêu âm nội soi, ung thư thực quản, ung thư biểu mô tế bào vảy (UTBMTBV), ung thư biểu mô tế bào tuyến.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận