• Chủ nhật, 22/12/2024
  • (GMT+7)

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH 18FDG-PET/CT HẠCH CỔ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG

SUMMARY

Purpose: Describe imaging characteristics and evaluate the role of 18FDG-PET/CT in the diagnosis of cervical lymph nodes in nasopharyngeal cancer patients.

Subjects and methods: Prospective description of 60 patients with nasopharyngeal carcinoma identified by biopsy and histopathology and untreated (in which 55 patients with undifferentiated carcinoma and 5 patients with squamous cell carcinoma), were taken with 18FDG PET/CT and compared with ultrasound and done FNA lymph nodes respectively, from June 2018 to July 2019 to K Central Hospital, Tan Trieu campus. All 18FDG-PET/CT films were read and compared with their respective locations on ultrasound and lymph node FNA before treatment.

Results: In total 60 patients common age is 52.3±11.1, male/female ≈ 5/1; A total of 379 bilateral cervical lymph nodes on PET/CT, 195 lymph nodes in the left neck are common (51.5%), the most common lymph node location in group II (96.7% of patients and 61% of total lymph nodes). There are 322/379 (85%) lymph nodes with structural loss on ultrasound, there is a correlation between lymph node size and lymph node absorption on 18FDG-PET/CT with r=0.6, cervical lymph node groups 322/379 Structural abnormal lymph nodes with SUVmax = 9.5 ± 4.6 (nearly 4 times higher than 57/379 normal lymph nodes with SUVmax = 2.6 ± 2.5). In a total of 379 lymph nodes over 60 patients, there was a close agreement between the lymph nodes with loss of umbilical fat structure on ultrasound with SUVmax>2.5 threshold of 92.9% (kappa=0.67) and better at the threshold. SUVmax>3.5 was 92.9% (Cohen's kappa=0.75) on PET/CT. In addition, cytology was positive in 60/89 lymph nodes undergoing FNA, which was in close concordance with ultrasonography of loss of hilar fat structure and cytological diagnosis of 83.4% (Cohen's kappa = 0.62). ). The cytological diagnosis was mild with increased uptake with SUVmax>2.5 threshold of 75.3% (Cohen's kappa = 0.3), but there was a strong correlation when the lymph node imaging was increased. Absorption with SUVmax >2.5 on PET/CT and loss of umbilical cord fat on ultrasound with cytological diagnosis was 87.6% (Cohen's kappa = 0.69). In particular, out of a total of 340/379 lymph nodes with threshold SUVmax>2.5 on PET/CT are considered as metastatic nodes, changing the stage of 25/60 patients (41.67%); in which 17 patients increased and 8 patients decreased stage N compared with staging by other imaging methods before having PET/CT.

Conclusion: 18FDG-PET/CT scan is an imaging method with accurate diagnostic value in diagnosing cervical lymph nodes in patients with cervical cancer, useful for treatment planning.

Key words: lymph nodes, nasopharyngeal cancer, 18FDG-PET/CT lymph nodes on nasopharngeal cancer.

TÓM TẮT

Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá vai trò của 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 60 BN ung thư vòm mũi họng được xác định bằng sinh thiết và mô bệnh học và chưa điều trị (trong đó ung thư biểu mô không biệt hoá 55 BN và ung thư biểu mô vảy 5 BN), được chụp 18FDG PET/ CT và đối chiếu với siêu âm và làm FNA hạch vị trí tương ứng, thời gian từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019 đến tại bệnh viện K Trung ương cơ sở Tân Triều. Tất cả phim 18FDG PET/CT được đọc đánh giá trước điều trị và so sánh với vị trí tương ứng trên siêu âm và FNA hạch.

Kết quả: Trong tổng số 60 BN Tuổi hay gặp 52,3±11,1, nam/ nữ ≈ 5/1; Tổng số 379 hạch vùng cổ hai bên trên PET/CT, hay gặp cổ bên trái 195 hạch (51,5%), vị trí hạch hay gặp nhất nhóm II (96,7% bệnh nhân và 61% tổng số hạch), có 322/379 (85%) hạch có tổn thương mất cấu trúc trên siêu âm, có mối tương quan giữa kích thước hạch với hấp thu hạch trên 18FDG PET/CT với r=0,6, các nhóm hạch cổ 322/379 hạch tổn thương mất cấu trúc với SUVmax = 9,5 ± 4,6 (cao hơn gần 4 lần so với 57/379 hạch chưa tổn thương mất cấu trúc với SUVmax = 2,6 ± 2,5). Trong tổng số 379 hạch trên 60 BN nghiên cứu có sự phù hợp chặt chẽ giữa hạch có mất cấu trúc mỡ rốn hạch trên siêu âm với ngưỡng SUVmax>2.5 là 92,9% (kappa=0,67) và tốt hơn ở ngưỡng SUVmax>3.5 là 92,9% (Cohen’s kappa=0,75) trên PET/CT. Ngoài ra, xét nghiệm tế bào dương tính ở 60/89 hạch được làm FNA, có sự phù hợp chặt chẽ trên siêu âm mất cấu trúc mỡ rốn hạch và chẩn đoán tế bào học 83,4% (Cohen’s kappa =0,62). Chẩn đoán tế bào học phù hợp mức độ nhẹ với tăng hấp thu với ngưỡng SUVmax>2.5 là 75,3% (Cohen’s kappa =0,3), tuy nhiên có mối tương quan chặt chẽ khi hạch có tính chất hình ảnh là tăng hấp thu với ngưỡng SUVmax>2.5 trên PET/CT và có mất cấu trúc mỡ rốn hạch trên siêu âm với chẩn đoán tế bào học là 87,6 % (Cohen’s kappa =0,69). Đặc biệt, trong tổng số 340/379 hạch có ngưỡng SUVmax>2.5 trên PET/CT được coi là hạch di căn làm thay đổi giai đoạn 25/60 BN (41,67%); trong đó 17 BN tăng và 8 BN giảm giai đoạn N so với đánh giá giai đoạn bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác trước khi được chụp PET/CT.

Kết luận: Chụp 18FDG-PET/CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị chẩn đoán chính xác trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân UTVMH, hữu ích cho lập kế hoạch điều trị.

Từ khoá: hạch lympho, ung thư vòm mũi họng, hạch lympho trên 18FDG-PET/CT ở bệnh nhân UTVMH.

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác