• Thứ 4, 24/04/2024
  • (GMT+7)

Giá trị của thang điểm EU-TIRADs 2017 và ACR-TIRADS 2017 trong đánh giá nhân tuyến giáp

SUMMARY

Objective: Characteristic of thyroid nodules according to EU-TIRADS 2017 and ACR-TIRADS 2017 classification. Comparison among EUTIRADS and ACR-TIRADS in the diagnostic efficiency of thyroid nodules.

Subject and methods: descriptive cross-sectional study was performed on 233 patients with thyroid nodule who were diagnosed with ultrasound and performed FNA at Dien Quang Center, Bach Mai Hospital from 8/2019 to 8/2020.

Results: 233 patients in study with 233 thyroid nodules, 79 nodules with malignant cells (33.9%), 154 nodules had no malignant cells (66.1%). Malignant nodule are mainly solid nodule (97.5%), 100% sponges and follicles do not have malignant cells. Hypoechoic solid and irregular margins had high sensitivity and specificity (>70%) in diagnosing malignancies. Very hypoechoic solid and microcalcification has a 100% specificity in diagnosing malignancies. There is a statistically significant difference in malignancy between the nuclear group of thyroid with height> = width and height <width. ACR-TIRADS classification has sensitivity 96.2%, specificity 53.9%, PPV 51.7%, NPV 96.5%, accuracy 68.2% . EU-TIRADS classification sensitivity 87.3%, specificity 71.4%, PPV61.1%, NPV 91.7%, accuracy 76.8%.

Conclusion: ACR-TIRADS and EU-TIRADS classification are well diagnostic efficiency in the diagnosis of malignant and benign thyroid nodules. The ACR-TIRADS classification has a higher sensitivity but less specificity than the EU-TIRADS classification.

Key words: thyroid ultrasound, EU-TIRADS classification, ACRTIRADS classification.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh các tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo phân loại EU TIRADS 2017 và ACR TIRADS 2017. So sánh giá trị chẩn đoán của EU TIRADS 2017 và ACR TIRADS 2017 có đối chiếu với kết quả tế bào học.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những bệnh nhân có nhân tuyến giáp được siêu âm chẩn đoán và làm FNA tại trung tâm Điện Quang, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến 8/2020.

Kết quả: trên 233 bệnh nhân với 233 nhân tuyến giáp có 79 nhân có tế bào ác tính (chiếm 33,9%), 154 nhân không có tế bào ác tính (chiếm 66,1%). Các nhân ác tính chủ yếu là nhân đặc (97,5%), nang và nhân bọt biển 100% không có tế bào ác tính. Các đặc điểm nhân giảm âm và bờ viền không đều có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (>70%) chẩn đoán nhân ác tính. Đặc điểm rất giảm âm và vi vôi hóa có độ đặc hiệu 100%. Có sự khác biệt có nghĩa thống kê về tính chất ác tính giữa nhóm nhân tuyến giáp có chiều cao>= chiều rộng và chiều cao<chiều rộng. Phân loại ACR-TIRADS có độ nhạy 96,2%, độ đặc hiệu 53,9%, giá trị dự báo dương tính 51,7%, giá trị dự báo âm tính 96,5%, độ chính xác 68,2%. Phân loại EU-TIRADS độ nhạy 87,3% , độ đặc hiệu 71,4%, giá trị dự đoán dương tính 61,1%, giá trị dự đoán âm tính 91,7%, độ chính xác 76,8%.

Kết luận: Phân loại ACR-TIRADS và EU-TIRADS là hai phân loại có giá trị tốt để chẩn đoán nhân ác tính và lành tính tuyến giáp. Phân loại ACR-TIRADS có độ nhạy cao hơn tuy nhiên độ đặc hiệu thấp hơn phân loại EU-TIRADS.

Từ khóa: siêu âm tuyến giáp, phân loại EU-TIRADS, ACR-TIRADS.

Tác giả: Trần Thị Lý, Lê Thị My, Nguyễn Thị Thu Thảo, Phạm Minh Thông

Địa chỉ: * Trường đại học y Hà Nội ** Trung tâm Điện Quang, Bệnh viện Bạch Mai

( Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 39 - 10/2020)

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác