• Thứ 4, 04/12/2024
  • (GMT+7)

GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ ĐỘNG SÀN CHẬU TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ĐẠI TIỆN TẮC NGHẼN

SUMMARY

Objectives: to describe the clinical features and images of MR defecography in patients with obstructive defecation syndrome, afterward evaluating the value of MR defecography in the diagnosis of obstructive defecation syndrome.

Subjects and methods: cross-sectional study, 33 patients were diagnosed with obstructive defecation syndrome according to ROME IV criteria, were assigned to have MR defecography at Saint Paul General Hospital, during the period of study from January 2019 to July 2022.

Results: About the general characteristics of the study group: mainly in women with 84,8%, the average age is 63.5 ± 12.5 years old. Rectocele is the most commonly detected lesion on clinical examination, with 12/33 cases, accounting for 36.4%. About image characteristics on pelvic floor dynamic MRI: the mean value of H line in normal phase is 4.7 ± 0.9cm, in strain phase is 5.9 ± 1.5cm. The mean value of the M-line in normal phase is 2.0 ± 0.2 cm, and 4.1 ± 0.3 cm in strain phase. Rectocele is the most common lesion, accounting for 63.6%. The detection rate of rectocele and associated lesions (cystocele, uterus descent, cervical descent, vaginal descent) on MR defecography is higher than that on clinical examination, the difference was statistically significant with p<0.05.

Conclusion: Our study contributes to clarifying the high applicability of MR defecography in diagnosing the causes and grading of pelvic floor prolapse, pelvic organ prolapse in patients with obstructive defecation syndrome, combined with clinical symptoms to help clinicians make appropriate treatment indications for each patient.

Key words: MR defecography, Obstructed defecation syndrome, Rectocele. *

TÓM TẮT

Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ động sàn chậu ở bệnh nhân mắc hội chứng đại tiện tắc nghẽn từ đó đánh giá giá trị của cộng hưởng từ động sàn chậu trong chẩn đoán hội chứng đại tiện tắc nghẽn.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, 33 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng đại tiện tắc nghẽn theo tiêu chuẩn ROME IV, được chỉ định chụp cộng hưởng từ động sàn chậu tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn, trong thời gian từ 01/2019 đến 07/2022.

Kết quả: Về đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu: chủ yếu gặp ở nữ chiếm 84,8%, tuổi trung bình 63,5 ± 12,5 tuổi. Túi sa thành trước trực tràng là tổn thương được phát hiện nhiều nhất khi khám lâm sàng, có 12/33 trường hợp, chiếm 36,4%. Về đặc điểm hình ảnh trên hình cộng hưởng từ động sàn chậu: giá trị trung bình của đường H ở thì nghỉ là 4,7 ± 0,9cm, ở thì rặn là 5,9 ± 1,5cm. Giá trị trung bình của đường M ở thì nghỉ là 2,0 ± 0,2cm, ở thì rặn là 4,1 ± 0,3cm. Túi sa thành trước trực tràng là tổn thương hay gặp nhất, chiếm 63,6%. Tỷ lệ phát hiện túi sa thành trước trực tràng và các tổn thương kèm theo (sa bàng quang, sa tử cung, cổ tử cung, vòm âm đạo) trên hình cộng hưởng từ động sàn chậu cao hơn so với khám lâm sàng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với giá trị p <0,05.

Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi góp phần làm sáng tỏ tính ứng dụng cao của hình chụp CHT động sàn chậu trong chẩn đoán nguyên nhân và phân độ sa sàn chậu, sa các tạng chậu trên các BN mắc hội chứng đại tiện tắc nghẽn, kết hợp với triệu chứng lâm sàng giúp bác sĩ lâm sàng đưa ra chỉ định điều trị phù hợp cho mỗi BN.

Từ khóa: Hội chứng đại tiện tắc nghẽn, Cộng hưởng từ động sàn chậu, Sa trực tràng kiểu túi.

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác