Gía trị của cắt lớp tuyến vú kỉ thuật số ( DBT) trong chẩn đoán ung thư vú
The role of digital breast tomosynthesis in diagnosis of breast cancer
SUMMARY
The purpose of this study is to describe some imaging findings and evaluate the role of digital breast tomosynthesis (DBT) in diagnosis of breast cancer. The study was conducted on 59 breasts of 59 patients with clinical signs or abnormal imaging findings. The malignant or benign nature of the lesions was established by histologic analysis of biopsied lesions or FNA with follow-up.
Result: The common manifestations of cancer noted at DBT include ill-defined mass, speculated margins, architectural distortion and microcalcifications. DBT improved diagnostic sensitivity for patients with mass and architectural distortion, and allows a reclassification of the degree of BI-RADS. There was slight to fair agreement for lesion type (k= 0 - 0.25) and BI-RADS final assessment (k = 0.285 - 0.396). DBT improved diagnostic performance compared to MMG, with Se = 94.9%, Sp = 75%, PPV = 88.1%, NPV = 88.2%, Vg = 88.1%.
Conclusion: Our study showed fair agreement in lesion detection and characterization between MMG and DBT images. Our findings also demonstrated that DBT is a novel technique that superior in detecting and diagnosing breast cancer compared to MMG, especially in mass and architectural distortion.
Keywords: Digital breast tomosynthesis (DBT), mammography (MMG), breast cancer.
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu là mô tả một số đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cắt lớp tuyến vú kĩ thuật số (Digital Breast Tomosynthesis - DBT) trong chẩn đoán ung thư vú. Nghiên cứu được thực hiện trên 59 vú của 59 bệnh nhân nữ có bất thường trên lâm sàng hoặc chẩn đoán hình ảnh, có kết quả sinh thiết mô bệnh học hoặc tế bào học kết hợp theo dõi định kì.
Kết quả: Các dấu hiệu hình ảnh quan trọng trên DBT trong chẩn đoán ung thư vú là tổn thương dạng khối không đều, khối bờ tua gai, biến dạng cấu trúc và vi vôi hóa. DBT tăng độ nhạy chẩn đoán các đặc điểm về khối và biến dạng cấu trúc so với MMG, do đó làm thay đổi phân loại tổn thương BI-RADS. Hai phương pháp MMG và DBT có độ phù hợp thấp trong chẩn đoán các đặc điểm tổn thương (k = 0 - 0,25) và trong đánh giá phân loại BI-RADS (k = 0,268 - 0,369). DBT nâng cao khả năng phát hiện và chẩn đoán UTV so với MMG với độ nhạy 94,9%, độ đặc hiệu 75%, giá trị chẩn đoán dương tính 88,1%, giá trị chẩn đoán âm tính 88,2 %, độ chính xác 88,1%.
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự phù hợp thấp trong đánh giá các tổn thương ung thư vú giữa DBT và MMG. DBT là phương pháp mới trong thực hành lâm sàng, có hiệu quả hơn trong phát hiện, chẩn đoán ung thư vú so với MMG, đặc biệt khi đánh giá tổn thương dạng khối và biến dạng cấu trúc.
Từ khóa: Cắt lớp tuyến vú kĩ thuật số (DBT), Xquang tuyến vú (MMG), ung thư vú.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận