• Thứ 7, 21/12/2024
  • (GMT+7)

Gía trị cắt lớp vi tính đa dãy chẩn đoán ung thư bàng quang

The MSCT diagnostic values for bladder cancer

SUMMARY:

Bladder cancer is the most common malignant tumor of urinary tract. Most of them arise from transitional epithelium cells (98%), within 90% from transitional urothelia cells, 6% from squamous cells [1]. The gold standard to diagnosis bladder cancer is cystoscopy with biopsy. MDCT is recommended to assess tumor’s location and invasion. It is valuable in stage classification and management decision, especially for surgery.

Purposes: “Describe the MSCT imaging characteristics of bladder cancer” and “assess value of MSCT in diagnosis bladder cancer”.

Materials and methods: From 8/2013 to 8/2014, there are 92 consecutive patients with bladder cancer were undergone 64-slide- CT urography. All of them were undergone operation with pathology after surgery.

Results: The sensitivity, specificity and accuracy for bladder cancer invasion detection were 89.6%; 81.1% and 85.9%. About tumor classification (T), the sensitivity of stage <T3a was 81.8%; the specificity was 89.6% and the accuracy was 85.9%. For Stage T3b, the sensitivity was 90.6%; the specificity was 96.7% and the accuracy was 94.5%. The sensitivity and specificity of stage T4 was high, especially were 100% in stage T4b. The detecting of lymphatic nodules in MDCT was quite good, with the sensitivity was 85.7%. The bigger lymphatic nodules were, the higher risk of malignancy was.

Conclusion: MSCT is valuable in stage classification of bladder cancer.

Key word: Bladder cancer, MSCT scanner.

TÓM TẮT

Ung thư bàng quang (UTBQ) là một bệnh thường gặp. Đa số u xuất phát từ tế bào biểu mô chuyển tiếp (98%), trong đó 90% là biểu mô chuyển tiếp đường bài tiết, 6% biểu mô vảy [1]. Soi bàng quang có sinh thiết là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán UTBQ. Chụp CLVT đa dãy rất có giá trị trong chẩn đoán UTBQ nhất là về vị trí, mức độ xâm lấn của khối u giúp các nhà lâm sàng lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp.

Hai mục tiêu của đề tài: “Mô tả đặc điểm hình ảnh của UTBQ trên CLVT đa dãy” và “Đánh giá giá trị của chụp CLVT đa dãy trong chẩn đoán UTBQ.

Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 08/2013 đến tháng 08/2014, có 92 bệnh nhân u bàng quang không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi cư trú,... được chụp CLVT 64 dãy trước và sau tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch, được phẫu thuật và có kết quả GPB.

Kết quả: CLVT đa dãy chẩn đoán xâm lấn xung quanh của UTBQ có độ nhạy 89,6%, độ đặc hiệu 81,8%, độ chính xác 85,9%. Chẩn đoán giai đoạn T: độ nhạy trong chẩn đoán giai đoạn ≤ T3a là 81,8%, độ đặc hiệu 89,6%, độ chính xác 85,9%. Giai đoạn T3b có độ nhạy 90,6%, độ đặc hiệu 96,7% và độ chính xác là 94,5%. Giai đoạn T4, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, đặc biệt là ở giai đoạn T4b với độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%. Khả năng phát hiện hạch của CLVT so với phẫu thuật là khá cao với độ nhạy 85,7%. Kích thước hạch càng to thì khả năng ác tính càng cao (p< 0,05).

Kết luận: Chụp CLVT chẩn đoán tốt các giai đoạn của ung thư bàng quang.

Từ khóa: Ung thư bàng quang, CLVT đa dãy.

Tác giả: Lê Minh Hoàn, Trần Công Hoan

Địa chỉ: Đại học Y Hà Nội **BV Việt Đức

Theo tạp chí điện quang Việt Nam số 19 - 3/2015

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác