ĐÁNH GIÁ PHÂN BỐ DƯỢC CHẤT PHÓNG XẠ 18F-FLUORINE-FLUOROTHYMYDINE TRÊN CHUỘT THÍ NGHIỆM GÂY KHỐI U
SUMMARY
PET (positron emission tomography) techniques and radiopharmaceutical tracers are becoming increasingly common. Since 1991, 3’-deoxy-3’-18Fluorine-Fluorothymidine (18F-FLT) has been studied as a PET tracer for tumor proliferation assessment. The purpose of this study was to assess tracer uptake (%ID/g) in tumor-bearing mice.
Materials and methods: Two cell lines (4T1 and LLC) were inoculated into BALB/c mice. The radiotracer was then injected, and tumor resection and organ samples were performed at 20, 40, 60, 90 and 120 minutes later. A gamma-ray spectrometer was used to calculate uptake values.
Results: The data show that the tumor’s %ID/g were 3.68 ± 0.29 and 5.30 ± 0.44 at 60-minute post-injection for the 4T1 and LLC tumors, respectively. In other organs, the high uptake was observed in the kidneys, spleen, and bone marrow, but a low level of tracer was seen in the brain.
Keywords: 3’-deoxy-3’-18Fluorine-Fluorothymidine, positron emission tomography, tumor-bearing mice.
TÓM TẮT
PET (positron emission tomography) và các dược chất phóng xạ phát positron đang ngày càng trở nên phổ biến. Từ năm 1991, 3’-deoxy-3’-18Fluorine-Fluorothymidine (18F-FLT) đã được nghiên cứu tổng hợp như là một dược chất phóng xạ PET trong ghi hình khả năng tăng sinh của khối u. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá mức độ hấp thu dược chất phóng xạ (%ID/g) của dược chất phóng xạ 18F-FLT trên chuột thí nghiệm được gây u từ hai dòng tế bào là ung thư vú và ung thư phổi.
Nguyên liệu và phương pháp: Dòng tế bào ung thư vú (4T1) và dòng tế bào ung thư phổi (LLC) được nuôi cấy và tạo u trên dòng chuột BALB/c. Sau đó chuột được tiêm dược chất phóng xạ và mổ lấy khối u và các cơ quan: máu, xương, thận, gan, lách, cơ tại các thời điểm 20, 40, 60, 90 và 120 phút sau tiêm. Sử dụng thiết bị đo phổ gamma để tính toán mức độ hấp thu phóng xạ tại khối u và các cơ quan.
Kết quả: hoạt độ phóng xạ tập trung tại các khối u tăng dần theo thời gian và cao nhất tại thời điểm 60 phút là 3,68 ± 0,29 %ID/g trên dòng tế bào 4T1 và 5,30 ± 0,44 %ID/g trên dòng tế bào LLC. Ở các mô và cơ quan khác, dược chất phóng xạ tập trung nhiều ở tại thận, lách và tủy xương, dược chất phóng xạ tập trung ở não rất thấp, giá trị tại thời điểm 60 phút là 0,45 ± 0,17 %ID/g và 0,58 ± 0,09 %ID/g cho nhóm LLC và 4T1 tương ứng. Từ khoá: 3’-deoxy-3’-18Fluorine-Fluorothymidine, chụp cắt lớp phát xạ positron, chuột thí nghiệm gây u.
Bạn Đọc Quan tâm
- Ca lâm sàng: điều trị ung thư tuyến giáp bằng I-131
- Những tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh bệnh tim – mạch
- Ứng dụng CNTT trong chẩn đoán hình ảnh giúp tăng chất lượng y tế
- CA LÂM SÀNG: UNG THƯ BIỂU MÔ NỘI ỐNG TUYẾN VÚ
- KẾT QUẢ ỨNG DỤNG XẠ HÌNH THẬN ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG THÀNH PHỐ
- NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ X QUANG NGỰC THẲNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
- NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN U TUYẾN CẬN GIÁP
- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ BÍ TIỂU CẤP BẰNG PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP NÚT ĐỘNG MẠCH TUYẾN TIỀN LIỆT
- VỠ TÚI GIẢ PHÌNH KHỔNG LỒ TÂM THẤT TRÁI: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
- VAI TRÒ CỦA SINH THIẾT BẰNG KIM LÕI DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH CỔ BẤT THƯỜNG
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
![Box 4](/images//sai_bar.jpg)
![Box 7](/images//A/biasachcuL.jpg)
Bình luận