• Thứ 4, 04/12/2024
  • (GMT+7)

ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI TIỂU NHĨ TRÁI TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở BỆNH NHÂN TRIỆT ĐỐT RUNG NHĨ QUA ỐNG THÔNG

SUMMARY

Purpose: to assess left atrial appendage morphology by multidetector computed tomography in atrial fibrillation (AF) patients for catheter ablation

Materials and Methods: This retrospective and cross-sectional study included 45 patients diagnosed with AF and treated by catheter ablation and 45 patients without AF undergoing multi-detector computed tomography in E hospital from 1/2020 to 7/2022

Results: The mean age 56.16 ± 11.83, median of left atrium volume in the AF group was 118.13 (96 - 145.56) ml > the control group 72.88 (60.53 - 95.74) ml, (p < 0.001). The most common left atrium morphology in both groups is "cactus" with 46.67% in the AF group and 33.33% in the control group, the middle left atrial appendage orifice was the most common in the AF group (53,33%), while in the control group, the lower left atrial appendage orifice was the most common (44.44%), the length of the left atrial appendage in the AF group was 43.15 ± 8.11 mm, the control group was 44.29 ± 9.76 mm. There is a positive correlation with the mean level between left atrial appendage length and left atrial volume (r = 0.573, p < 0.001).

Conclusion: The most common left atrium morphology in both groups is "cactus". There is a positive correlation with the mean level between left atrial appendage length and left atrial volume.

Keywords: atrial fibrillation, catheter ablation, left atrial, left atrial appendage, multi-detector computed tomography

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm hình thái tiểu nhĩ trái (NT) ở bệnh nhân triệt đốt rung nhĩ (RN) qua ống thông.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và mô tả cắt ngang 45 BN được chẩn đoán và điều trị triệt đốt RN qua ống thông và 45 BN nhóm chứng không bị RN được chụp CLVT đa dãy lồng ngực tại Bệnh viện E từ tháng 1/2020 đến tháng 7/2022

Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 56,16 ± 11,83; Thể tích NT có trung vị nhóm RN là 118,13 (96 – 145,56) ml > nhóm chứng 72,88 (60,53 - 95,74) ml, (p < 0,001). Hình thái tiểu NT gặp nhiều nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng” với 46,67% ở nhóm RN và 33,33% nhóm chứng, vị trí lỗ tiểu NT hay gặp trong nhóm RN là giữa (53,33%), nhóm chứng là thấp (44,44%), chiều dài TB tiểu NT nhóm RN 43,15 ± 8,11 mm, nhóm chứng là 44,29 ± 9,76 mm. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT (r = 0,573, p < 0,001).

Kết luận: Hình thái tiểu NT hay gặp nhất ở cả 2 nhóm là “xương rồng”. Có tương quan thuận với mức độ trung bình giữa chiều dài tiểu NT với thể tích NT.

Từ khóa: rung nhĩ, triệt đốt qua ống thông, nhĩ trái, tiểu nhĩ trái, cắt lớp vi tính đa dãy.

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác