ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA CẦU CƠ ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG CHỤP CLVT 256 DÃY
SUMMARY
Purpose: to evaluate and analyze the ratio of position, depth and length of the coronary myocardial bridge, the status of pre-myocardial atherosclerosis and the degree of vascular stenosis during systole by multislice-computed tomography (MSCT) images series.
Material and method: Computed tomography scan for 175 patients using a 256-row MSCT machine at Hanoi Friendship Hospital between July 2021 and August 2022. Select the best quality images in systole and diastole. Measure the length and thickness of the bridge. For each myocardial bridge segment, assess for the presence of anterior atherosclerotic plaque no more than 2 cm in length of the artery. Assess the degree of vascular stenosis during systole caused by the myocardial bridge.
Result: Most of the myocardial bridges were located in the anterior interventricular artery (LAD) (98.3%). The average values of the length and thickness of the bridge are 23.1 ± 10.5mm and 1.0 ± 1.0mm. Atherosclerosis was detected in 77 cases (accounting for 43%). The average degree of tunneling artery stenosis was 23.0% systolic.
Conclusion: MSCT 256 series has a high value in detecting bridges, determining the location, there by measuring the length, the thickness of the pons, the status of anterior atherosclerotic plaques as well as the degree of narrowing of the vessel lumen systole of the musculature.
Keywords: myocardial bridge, coronary artery, multislice computed tomography.
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá, phân tích về tỷ lệ vị trí, độ sâu, độ dài của cầu cơ động mạch vành, tình trạng xơ vữa trước cầu cơ và mức độ hẹp lòng mạch thì tâm thu bằng hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT).
Công cụ và phương pháp nghiên cứu: Chụp cắt lớp vi tính cho 175 bệnh nhân bằng máy MSCT 256 dãy tại bệnh viên Hữu Nghị Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 7/2021 đến tháng 8/2022. Chọn các hình ảnh có chất lượng tốt nhất ở thì tâm thu và tâm trương. Đo chiều dài, bề dày của cầu cơ. Với mỗi đoạn cầu cơ, đánh giá sự có mặt của mảng xơ vữa phía trước không quá 2cm chiều dài động mạch. Đánh giá mức độ hẹp lòng mạch thì tâm thu gây ra bởi cầu cơ.
Kết quả: Đa số là cầu cơ nằm ở động mạch liên thất trước (LAD) (98,3%). Giá trị trung bình của chiều dài và bề dày cầu cơ là 23,1 ± 10,5mm và1,0 ± 1,0mm. Tình trạng xơ vữa trước cầu cơ được phát hiện ở 77 trường hợp (chiếm 43%). Trung bình mức độ hẹp động mạch đường hầm thì tâm thu là 23,0%.
Kết luận: MSCT 256 dãy có giá trị cao trong việc phát hiện cầu cơ, xác định vị trí, từ đó đo lường chiều dài, bề dày cầu cơ, tình trạng xơ vữa trước cầu cơ cũng như mức độ làm hẹp lòng mạch thì tâm thu của cầu cơ.
Từ khóa: cầu cơ, động mạch vành, cắt lớp vi tính đa dãy.
Bạn Đọc Quan tâm
Sự kiện sắp diễn ra
Thông tin đào tạo
- Những cạm bẫy trong CĐHA vú và vai trò của trí tuệ nhân tạo
- Hội thảo trực tuyến "Cắt lớp vi tính đếm Photon: từ lý thuyết tới thực tiễn lâm sàng”
- CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LIÊN TỤC VỀ HÌNH ẢNH HỌC THẦN KINH: BÀI 3: U não trong trục
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Cập nhật RSNA 2021: Công nghệ mới trong Kỷ nguyên mới"
- Danh sách học viên đạt chứng chỉ CME khóa học "Đánh giá chức năng thất phải trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim"
Bình luận