• Thứ 3, 23/04/2024
  • (GMT+7)

Đặc điểm hình ảnh và giá trị cắt lớp vi tính của bất thường nang tuyến phổi bẩm sinh

Imaging characteristics and the accuracy of computered tomography in predictability of congenital pulmonary airway malformation

SUMMARY

Perpose: To describe imaging characteristics and to analyse the value of CT-scanner in treatment of congenital pulmonary airway malformation (CPAM).

Material and Methods: Retrospective imaging description of chest CT-scanner was done on 61 children patients suspected of CPAM on clinical examination in national chidren Hospital from January 2011 to June 2014. in which 33 cases were diagnosed of CPAM on histopathology. The value of CT-scanner were analysed in diagnosed of CPAM.

Results: CPAM is common in right lower lobe. It contains one or multicytic mas (≥ 5 cysts) with cystic wall ≤ 2.5 mm, no private feeding artery. There are statitistically significant different between diameter of largest cysts in each other típ. CPAM is an air cytic (45.6%), air-fluid level cystic (9.1%), fluid cystic mass (27.2%) or complex mass (18.1%). The sensitivity of CT in diagnosis CPAM is 100%, specificity is 75%, and accuracy is 88.5%.

Conclusions: CPAM demonstrates a variety of CT appearances based on the type of CPAM. CT has high accuracy in diagnosis CPAM.

Keywords: Congenital pulmonary airway malformation (CPAM), computered tomography (CT).

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả hình ảnh và nghiên cứu giá trị cắt lớp vi tính (CLVT) trong chẩn đoán nang tuyến phổi bẩm sinh (NTPBS).

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu trên 61 bệnh nhân nghi ngờ lâm sàng NTPBS được chụp CLVT từ 1/2011-6/2014 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Trong đó, 33 bệnh nhân được xác định NTPBS dựa trên giải phẫu bệnh. Tiêu chuẩn chẩn đoán hình ảnh dựa phân loại Stocker, đối chiếu kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh từ đó tính độ nhạy, đặc hiệu và giá trị CLVT.

Kết quả: Trong số 61 bệnh nhân, có 33 bệnh nhân xác định NTPBS. Vị trí hay gặp ở thùy dưới, phổi phải nhiều hơn trái. Số lượng nang là 1 nang hoặc ≥ 5 nang, thành nang ≤ 2,5mm, không có mạch máu nuôi, có sự khác biệt về kích thước các nang lớn giữa các týp. Tỷ trọng của nang tuyến phổi bẩm sinh biểu hiện đa dạng: nang khí 45,6%, nang dịch 27,2%, dịch - khí 9,1%, dạng hỗn hợp 18,1%. Độ nhạy của của CLVT trong chẩn đoán NTPBS là 100%, độ đặc hiệu 75%, độ chính xác 88,5%.

Kết luận: Biểu hiện hình ảnh của nang tuyến phổi bẩm sinh trên CLVT rất đa dạng. Chụp CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh lý này.

Từ khóa: Nang tuyến phổi bẩm sinh (NTPBS), cắt lớp vi tính (CLVT).

Tác giả: Hoàng Tùng Lâm* , Phạm Minh Thông**

Địa chỉ: * Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Nhi Trung ương ** Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh, Trường Đại học Y Hà Nội Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai

Theo tạp chí Điện Quang Việt Nam số 17 - 10/2014

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác