• Thứ 5, 02/05/2024
  • (GMT+7)

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM, CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHỤP MẠCH SỐ HOÁ XOÁ NỀN CỦA MỘT SỐ BỆNH NHÂN TĂNG SẢN LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT

SUMMARY

Objective: Describe Imaging features Ultrasound, MRI and DSA of 14 patients who have benign prostatic hyperplasia with acute urinary retention, were treated by PAE.

Method and results: A descriptive study without control in patients hospitalized for acute urinary retention was diagnosed with benign prostatic hyperplasia at the Bach Mai hospital from 07/2017 to 07/2018. The patients were examined clinical, ultrasound, MRI before and after intervention. The average PV (cm3) on ultrasound and MRI are 80,57±50,58 cm3 and 82,35±51.24 cm3, 9 patients have thickening of bladder wall (64,3%), 3 patients have bladder diverticulum (21,4%), 78,6% hyperplasia at the transition zone, 7,1% hyperplasia at the central zone and 14,3% hyperplasia at both the transition zone and central zone. On DSA, with 26 pelvices side were perfomed successful, there were 22 pelvices side with one prostate artery and 4 pelvices side with 2 prostate arteries, the average diameter of prostate with pelvic side which one prostate artery is 1,92 ± 0,52 mm; with pelvic side which two prostate arteries is 1,45 ± 0,16mm.

Keywords: prostatic arterial embolization, acute urinary retention, benign prostatic hyperplasia, ultrasound, MRI of BPH.

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm, cộng hưởng từ và chụp mạch số hoá xoá nền của các bệnh nhân tăng sản lành tính tuyến tiền liệt có bí tiểu cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả ở những bệnh nhân vào viện vì bí tiểu cấp được chẩn đoán tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL) tại trung tâm Điên quang, bệnh viện Bạch Mai từ 07/2017 đến 07/2018. Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi, khám lâm sàng, siêu âm, chụp cộng hưởng từ (CHT) trước và sau can thiệp.

Kết quả và kết luận: Có 14 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với thể tích TTL trung bình trên siêu âm là 80,57 ± 50,58cm3, dày thành bàng quang có 9/14 trường hợp (64,3%), túi thừa bàng quang có 3/14 trường hợp (21,4%), không có bệnh nhân nào có sỏi bàng quang. Phân bố vùng tăng sản: 78,6% tăng sản vùng chuyển tiếp, 7,1% bệnh nhân tăng sản vùng trung tâm, và 14,3% tăng sản cả vùng chuyển tiếp và vùng trung tâm, không có bệnh nhân nào tăng sản vùng ngoại vi. Thể tích TTL trung bình trên cộng hưởng từ của nhóm nghiên cứu là 82,35 ± 51.24cm3, 11/14 bệnh nhân có hình ảnh điển hình cho TSLTTTL, 3/14 bệnh nhân có tín hiệu không đồng nhất trên cộng hưởng từ, không có bệnh nhân nào có đặc điểm hình ảnh nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt. Kiểu phân chia động mạch chậu trong 26 bên khung chậu: nhóm A chiếm 69,2%, nhóm B chiếm 23,1%, nhóm C chiếm 7,7%. Với 13 bệnh nhân và 26 bên khung chậu được thực hiện thành công, có 22 bên khung chậu có 1 động mạch TTL, 4 bên khung chậu có 2 động mạch TTL. Đường kính trung bình của động mạch TTL: bên có 1 động mạch TTL là 1,92±0,52, bên có 2 động mạch TTL là 1,45±0,16.

Từ khóa: Tuyến tiền liệt, nút mạch

(0)

Đăng nhập | Đăng ký

Bình luận

Đang tải dữ liệu loading

Đơn vị hợp tác